KẾT QUẢ TỬ VI CỦA: Phái nữ - Sinh 01/02/1999, giờ: Giờ Dậu (khoảng 17:00- 19:00)
XIN BẤM VÀO NÚT ĐỂ CHIA SẺ CHO BẠN BÈ BIẾT

Quay lại trang Công cụ tra cứu

Phái nữ - Sinh 01/02/1999, giờ: Giờ Dậu (khoảng 17:00- 19:00)

-- Phái nữ --
Sanh ngày âm lịch: 16 tháng 12 năm Mậu Dần giờ Dậu
(Monday - ngày 01 tháng 02/1999)
Xem giờ tốt xấu trong ngày 01/02/1999
Ngày 22/04/1998, có nên!? [♂+♀]=⚤
  Năm Tháng Ngày Giờ
Tử vi Mậu Dần Ất Sửu Giáp Thân Quý Dậu
Bát tự Mậu Dần Ất Sửu Giáp Thân Quý Dậu

Dụng thần: Đinh, Canh, Bính   ;   Cung mệnh: cung mùi.
Trụ Năm Trụ Tháng Trụ Ngày Trụ Giờ
Tài Kiếp Nhật / Sát Ấn
Mậu Dần Ất Sửu Giáp Thân Quý Dậu
Giáp Bính Mậu Kỷ Tân Quý Canh Nhâm Mậu Tân
Tỉ Thực Tài Tài Quan Ấn Sát Kiêu Tài Quan
Kiến lộc Quan đới Tuyệt Thai
Trạch-mã Thiên-ất Thiên đức Kim-thần
Lộc-thần Thiên-ất Nguyệt đức Đào-hoa
- Thái-cực Phúc-tinh -
- Quốc-ấn Học đường -
- Tú QN Trạch-mã -
- Quả-tú - -
Đại vận Đại vận Đại vận Đại vận
Tỉ Ấn Kiêu Quan
Giáp Tí Quý Hợi Nhâm Tuất Tân Dậu
Quý Nhâm Giáp Mậu Đinh Tân Tân
Ấn Kiêu Tỉ Tài Thương Quan Quan
Đại vận Đại vận Đại vận Đại vận
Sát Tài Tài Thương
Canh Thân Kỷ Mùi Mậu Ngọ Đinh Tỵ
Canh Nhâm Mậu Kỷ Ất Đinh Đinh Kỷ Bính Canh Mậu
Sát Kiêu Tài Tài Kiếp Thương Thương Tài Thực Sát Tài


Vòng trường sinh:
Sửu Dần Mão Thìn Tỵ Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất Hợi
Thai Dưỡng Trường sinh Mộc dục Quan đới Lâm quan Đế vượng Suy Bệnh Tử Mộ Tuyệt

Trụ năm bị năm Giáp Thân thiên khắc địa xung.
Trụ tháng bị năm Tân Mùi thiên khắc địa xung.
Trụ ngày bị năm Canh Dần thiên khắc địa xung.
Trụ giờ bị năm Kỷ Mão thiên khắc địa xung.
Thai nguyên: Bính Thìn.
Thai tức: Kỷ Tỵ.
1- Mậu Dần 2- Kỷ Mão 3- Canh Thìn 4- Tân Tỵ 5- Nhâm Ngọ 6- Quý Mùi
7- Giáp Thân 8- Ất Dậu 9- Bính Tuất 10- Đinh Hợi 11- Mậu Tí 12- Kỷ Sửu
13- Canh Dần 14- Tân Mão 15- Nhâm Thìn 16- Quý Tỵ 17- Giáp Ngọ 18- Ất Mùi
19- Bính Thân 20- Đinh Dậu 21- Mậu Tuất 22- Kỷ Hợi 23- Canh Tí 24- Tân Sửu
25- Nhâm Dần 26- Quý Mão 27- Giáp Thìn 28- Ất Tỵ 29- Bính Ngọ 30- Đinh Mùi
31- Mậu Thân 32- Kỷ Dậu 33- Canh Tuất 34- Tân Hợi 35- Nhâm Tí 36- Quý Sửu
37- Giáp Dần 38- Ất Mão 39- Bính Thìn 40- Đinh Tỵ 41- Mậu Ngọ 42- Kỷ Mùi
43- Canh Thân 44- Tân Dậu 45- Nhâm Tuất 46- Quý Hợi 47- Giáp Tí 48- Ất Sửu
49- Bính Dần 50- Đinh Mão 51- Mậu Thìn 52- Kỷ Tỵ 53- Canh Ngọ 54- Tân Mùi
55- Nhâm Thân 56- Quý Dậu 57- Giáp Tuất 58- Ất Hợi 59- Bính Tí 60- Đinh Sửu
61- Mậu Dần 62- Kỷ Mão 63- Canh Thìn 64- Tân Tỵ 65- Nhâm Ngọ 66- Quý Mùi
67- Giáp Thân 68- Ất Dậu 69- Bính Tuất 70- Đinh Hợi 71- Mậu Tí 72- Kỷ Sửu
73- Canh Dần 74- Tân Mão 75- Nhâm Thìn 76- Quý Tỵ 77- Giáp Ngọ 78- Ất Mùi
79- Bính Thân 80- Đinh Dậu 81- Mậu Tuất 82- Kỷ Hợi 83- Canh Tí 84- Tân Sửu

Tháng chi bị ngày can khắc (tài): Ngày chủ tù (đã suy).

Trụ năm có thiên tài (tài) xa quê làm ăn phát tài.
Trường hợp can thiên tài chi có tỷ kiên thì bố bất lợi hoặc chết nơi đất khách.
Trường hợp can chi đều là thiên tài thì thì tuổi nhỏ làm con nuôi.

Kiếp tài (kiếp) ở trụ tháng là tiền tài khó tụ, thích đầu cơ, thích ăn mặc chưng diện.
Trường hợp tọa dương nhẫn thì vì tiền mà bị nạn.

Trụ ngày có Thiên quan (sát) thì bạn đời tính cứng rắn, thích bạo động, nếu không cóthực thần chế thì vợ chồng bất hòa, lại gặp xung thì lắm tai nhiều bệnh.
Nếu có thực thần chế hoặc hợp thành tượng khác thì có thể giải.
Nếu 4 can đều có thiên quan (sát) mà không có chế phục thì nhiều tai họa.

Trụ giờ có chính ấn (ấn) thì con cái thông minh nhân từ.
Nếu can chi đều chính ấn thì thích mưu sự, không lo kế sinh nhai.
Trường hợp tháng can có chính quan sinh ấn, giờ có chính ấn thì khi gặp năm vận quan ấn thì hiển vinh phát đạt.
Nếu mệnh tọa vượng địa thì được con cái hạnh phúc có hiếu.

Năm chi và ngày chi xung: Với người thân bất hòa.

Giờ kim thần: Cá tính cương quyết khó bị khuất phục nhưng nhân duyên trắc trở.
Nam dễ thành danh, nữ dễ nắm quyền chồng làm chủ gia đình.
Nếu giờ kim thần có tam hợp hỏa cục thì được phú quý.
Nếu có ngày can giáp hoặc ất, tháng chi là hỏa thì khi hành vận đến bính, đinh hoặc tỵ, ngọ thì công thành danh tựu.
Lưu ý giờ kim thần kỵ gặp thuỷ, nếu gặp thuỷ là thành tai họa, gặp hình xung thì phá.



QUÝ NHÂN:
Thiên ất quý nhân: Chủ về thông minh đầy đủ trí tuệ, gặp hung hóa cát dễ được quý nhân cất nhắc giúp đỡ.
a: Gặp tam hợp, lục hợp thì phúc đức gia tăng, tài phú thịnh vượng.
Nếu hợp hóa với hỷ dụng thần thì trăm sự đều thuận.
b: Gặp không vong hình xung khắc phá, hoặc ở vận yếu suy nhược tử tuyệt phúc có giảm, một đời vất vả.
c: Ở vận vượng thì phú quý, một đời ít bệnh.
d: Ở kiến lộc thì thích về văn chương.
e: Với Khôi chính cùng trụ thì khí thế hiên ngang, được người tôn kính lý lẽ phân minh.
f: Với Kiếp sát cùng trụ thì mưu lược uy nghiêm.

Thái cực quý nhân: Dễ được cấp trên hay quý nhân giúp đỡ, về già hưởng phúc, kỵ không vong hình xung khắc phá.

Thiên đức quý nhân: Tính nhân từ đôn hậu, một đời hưởng phúc ít gặp nguy hiểm, gặp hung hóa cát, hóa nguy hiểm thành đường đi tốt, chịu sự che chở của thần linh.

Nguyệt đức quý nhân: nếu có cả
Thiên đức quý nhân thành mệnh mang Thiên Nguyệt Đức quý nhân: gặp hung hóa cát không gặp hình xung khắc phá đã tốt lại thêm tốt.

Phúc tinh quý nhân: Phúc lộc song toàn, dễ được sự ủng hộ thành công.

Quốc ấn quý nhân (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 130) "Quốc ấn quý nhân trong dự đoán nói chung ít dùng, nhưng người trong tứ trụ có quốc ấn quý nhân và sinh vượng thì hầu hết làm chức to trong nhà nước hoặc nắm quyền quản lý ở cơ quan.
Sao này cũng có thể tham khảo để các cơ quan dùng tuyển người giữ chức cao.
Người tứ trụ có quốc ấn, chỉ về thành thực đáng tin, nghiêm túc thanh liêm, quy củ, hành sự theo lẽ công, vui vẻ với mọi người, lễ nghĩa nhân từ, khí chất hiên ngang.
Nếu ấn gặp sinh vượng và có cát tinh tương trợ, không gặp xung, phá, khắc, hại thì không những có thể đứng đầu cơ quan mà còn có khả năng tốt.
"
Học Đường (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 137): Học đường, từ quán chủ về tú khí phát sinh, thông minh khéo léo, văn chương nỗi tiếng, cuộc đời giàu sang.
Nên được sinh vượng không nên bị khắc hại, xung, phá.
Nếu có thiên ất quý nhân hoặc cát tinh phù trợ thì tốt, nếu không thì tài năng khó thi thố, ý chí bị bó buộc.



Tú quý nhân:
(Trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 132)
Có tú quý nhân là hòa hợp với tú khí ngũ hành trong trời đất biến hóa mà thành.
Tú quý nhân là khí thanh tú của trời đất, là thần vượng bốn mùa; Người trong mệnh có tú quý nhân mà không bị xung phá, khắc áp thì tính thông minh, ôn hòa trung hậu, nếu gặp học đường quý nhân thì có tài quan, cao sang, nếu bị xung khắc thì bị giảm yếu.
Tóm lại tú quý nhân cũng là một loại quý nhân, nó có thể biến hung thành cát.
Trong mệnh có nó là người thành thật, tinh thần sáng sủa, nghĩa hiệp thanh cao, tài hoa xuất chúng.



Trạch mã:
(Trích sách Nhập Môn Dự Đoán theo tứ trụ của Trần Viên trang 230)
"Trạch mã là hỉ, nhiều nhất là có tin mừng thăng quan tiến chức, ít nhất cũng là thu được lợi trong sự vận động.
Mã là kị, nhiều nhất là bôn ba lao khổ, ít nhất là vất vả bận rộn.
Mã gặp xung như tuấn mã được thúc thêm; mã bị họ+p hoặc bị hóa thì như mã bị trói.
Mã tinh là thực thương nếu gặp tài vận là hỉ, phát tài rất nhanh.
Nhâm thân, quý dậu là kiếm phong mã, trụ ngày người như thế là gặp mã tinh.
Người xưa nói: "Đầu ngựa treo kiếm là uy trấn biên cương".
Mã tinh ở trụ giờ thì thường được điều động di xa, ra nước ngoài, v.v.."




Kim thần:
(Trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 137)
Căn cứ thực tiễn, trụ ngày gặp kim thần, trường hợp trong tứ trụ thiếu hỏa khi vận nhập vào hỏa thì lập tức giàu sang.
Kim không có hỏa không thể thành vũ khí, nên kim cần phải có hỏa để luyện, do đó kim gặp hành hỏa thì phát.
Trong tứ trụ có hỏa, nhưng không hành hỏa thì hỏa cục ban đầu không có lực, phải gặp hỏa vận mới phát, cho nên có câu: "kim thần gặp hỏa, uy trấn biên cương" hoặc "kim thần nhập hỏa, phú quý vang xa".
Kim thấy thuỷ thì trầm cho nên kim thần gặp thuỷ là gặp tai vạ.
Vận đến kim thuỷ thì tai họa đến ngay, đi lên phương bắc là xấu, có thể tai nạn rất nặng.
Kim thần gặp tài là tốt, gặp tài vận là phát.
Gặp tài vận đã tốt, gặp cả hỏa nữa càng tốt hơn.
Kim thần là quý cách, gặp nó người đó không giàu thì sang, thông minh hiếu học có tài, nhưng tính gấp, mạnh mẽ, khăng khăng làm một mình.
Trong tứ trụ kim nhiều (hoặc nạp âm kim nhiều) thuỷ vượng là phá cách, chủ về họa nhiều mà thành công ít, không có tình nghĩa với lục thân, anh em chia lìa, người vất vả khổ sở.



Lộc thần:
(Trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 139)
Lộc là tước lộc, nhờ có thế lực mà được hưỡng gọi là lộc.
Lộc là nguồn dưỡng mệnh.
Lộc ở chi năm gọi là tuế lộc, ở chi tháng gọi là kiến lộc, ở chi ngày gọi là chuyện lộc, ở chi giờ gọi là quy lộc.
Người thân vượng mà có lộc thì tài nên thấy khắc, lộc gặp thân yếu thì tài kỵ thấy khắc.
Lộc mã từ suy đến tử, kể cả tử tuyệt, nếu không có cát thần hổ trợ thì nhất định phá tan sự nghiệp tổ tiên.
Lộc sợ nhất là nhập không vong hoặc bị xung, nếu lấy nó làm dụng thần, không may nhập không vong hoặc bị xung lại không có cát thần giải cứu thì nhất định đói rách, ăn xin, làm thuê phiêu bạt khắp nơi.
Nếu không bị như thế thì cũng không có danh vọng gì, có lộc như không.
Lộc phạm xung gọi là phá lộc, như lộc giáp ở dần gặp thân là phá, khí tán không tụ quý nhân thì bị đình chức, tước quan, thường dân thì cơm áo không đủ.
Lộc gặp xung hoặc địa chi của tháng kiến lộc là nghèo đến mức không được hưởng nhà cửa cha mẹ để lại, hoặc rời bỏ quê hương, đi mưu sinh nơi khác.
Lộc nhiều thân vượng không nên gặp sống dê (kiếp tài), nếu không sẻ khắc vợ (chồng), khắc cha.
Lộc còn là ngang hòa, nếu gặp đất quan vượng là tốt, nhật nguyên yếu mà có thần lộc giúp đở lại gặp ấn sinh cát tinh trợ giúp thì sẻ thành sự nghiệp, là người có phúc.
Nên tham khảo thêm.
..

Quả tú (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 130) "Những người mà trong mệnh gặp quả, tú là những người có nét mặt không tươi vui, hơi khắc khổ, không lợi cho người thân.
Nếu mệnh người đó sinh vượng thì còn đỡ, tử tuyệt thì nặng hơn, nếu gặp cả trạch mã thì lang thang bốn phương.
Nếu gặp tuần không, vong là từ bé đã không có nơi nương tựa.
Gặp tang điếu thì cha mẹ mất liền nhau, suốt đời hay gặp trùng tang hoặc tai họa chồng chất, anh em chia lìa, đơn hàn bất lợi.
Gặp vận tốt thì việc hôn nhân muộn, gặp vận thấp kém thì lang thang dời chuyển mãi.
Mệnh nam, sinh chỗ vợ tuyệt lại còn gặp cô thần, thì suốt đời khó kết hôn, nữ mệnh sinh chỗ chồng tuyệt còn gặp quả tú thì có lấy được chồng cũng khó mà bách niên giai lão.
Nam gặp cô thần nhất định tha phương cầu thực, nữ gặp quả tú thường là mất chồng.
Cô thần, quả tú người xưa bàn rất nhiều, chủ về nam nữ hôn nhân không thuận, mệnh khắc lục thân, tai vạ hình pháp, nhưng nếu trong tứ trụ phối hợp được tốt, còn có quý thần tương phù thì không đến nỗi nguy hại thậm chí "cô quả cả hai thần lại còn gặp quan ấn, thì nhất định làm đầu đảng ở rừng sâu".
Nhưng hôn nhân thường không thuận là điều chắc, hơn nữa lúc phạm vào ngày tháng sẽ khắc phụ mẫu.



Hàm trì / Đào hoa: Người mà tứ trụ gặp đào hoa, không những bản thân đẹp, mà cha mẹ, anh em, vợ (chồng) con cũng đẹp.
Những người đẹp, thông minh, nghệ nhân phần nhiều đều có.
Vì đào hoa có cát, có hung nên khi gặp tổ hợp không tốt là chủ về sự phong lưu trăng gió, quan hệ mờ ám giữa nam nữ.
Nữ, Nếu tháng sinh gặp hàm trì thì vợ chồng đều có ngoại tình.


Chánh ấn cách: Trích sách Tử Bình Nhập Môn của Lâm Thế Đức trang 46.


Cách cục thành công của cách là:
1. Nhật nguyên cường, Ấn yếu, có Quan, sát mạnh.
2. Nhật nguyên cường, Ấn cường, có Thương, Thực xích-khí (chiết đi) của Nhật nguyên.
3. Nhật nguyên cường, nhiều Ấn tinh, có Tài tinh lộ và mạnh.
Trường hợp cách cục bị phá hoại khi gặp 1 trong những trường hợp sau: 1. Nhật nguyên yếu, Ấn cũng yếu, Tài tinh mạnh phá Ấn.
2. Nhật nguyên yếu, Sát quá mạnh, lại có Quan lẩn lộn.
3. Gặp phải Hình, Xung, Hại.
Khi gặp những trường hợp sau thì thái quá (quá nhiều): 1. Ấn tinh mạnh, Nhật nguyên yếu, Tài yếu.
2. Ấn mạnh, Tỷ, Kiếp nhiều, Thực yếu, Thương yếu, Tài Quan cũng yếu.
Khi gặp những trường hợp sau thì bất cập (thiếu thốn): 1. Tài tinh mạnh không có quan tinh.
2. Nhiều Tỷ, Kiếp.



VẬN HẠN:
1. Nhật nguyên yếu, nhiều Thương, Thực nên lấy Ấn làm Dụng thần.
Hạn có Ấn, Tỷ là hạn tốt.
Gặp Tài, Quan là hạn xấu.
2. Nhật nguyên yếu, nhiều Thương, Thực nên lấy Ấn làm Dụng thần.
Hạn gặp Ấn, Tỷ là vận tốt.
Gặp Thương, Thực là vận xấu.
3. Nhật nguyên yếu, Tài tinh nhiều và mạnh, nên lấy Tỷ, Kiếp làm Dụng thần.
Hạn có Tỷ, Kiếp là hạn tốt.
Gặp Thương, Thực, Tài là vận xấu.
4. Nhật nguyên cường, Tỷ, Kiếp cũng mạnh, có Quan, Sát thì lấy Quan, Sát làm Dụng thần.
Có Thương, Thực thì lấy Thương, Thực làm Dụng thần.
Hạn gặp phải Quan, Sát, Thương, Thực là vận tốt.
Gặp phải Tỷ, Kiếp hay Ấn là vận xấu.
5. Nhật nguyên mạnh Ấn mạnh nên lấy Tài làm Dụng thần.
Hạn gặp Thương, Thực hay Tài là vận tốt.
Gặp Quan, Ấn, Tỷ, Kiếp là vận xấu.
6. Nhật nguyên mạnh, Tài nhiều nên lấy Quan, Sát làm Dụng thần.
Hạn gặp Quan, Sát là vận tốt.
Gặp Thương, Thực, Tài là vận xấu.

Ngày giáp ất gặp vận dần, mão là chủ về kiếp tài, phá tài, khắc cha mẹ và gặp những việc phải tranh dành nhau.

Chi ngày xung khắc chi năm thì mẹ không chết cũng là đi xa.

Trụ năm hoặc trụ tháng có tài là tổ nghiệp hưng thịnh.

Nữ trong trụ không có thực, quan là không có chồng.

Nữ tứ trụ không có quan tinh, tức là "không phải vợ lẽ thì cũng vợ kế".
Nên coi thêm thập thần trong can chi tàng độn nữa cho chắc.

Thân hình Dần gọi là trì thế chi hình gọi là hình vô ơn.
Tứ trụ có loại hình này thì tính tình thô bạo, bạc nghiã hoặc gặp người ám hại.
Nếu ở Tử, Tuyệt càng nặng.


Lâm quan (Kiến lộc) chủ lương thiện, cung kính, khiêm nhường, cao thượng, thịnh phát, danh vọng, tài lộc, phong lưu, sống lâu, vinh hoa.
Trụ năm có lâm quan thì gần về già hiển đạt.
Nếu có Kiếp tài cùng trụ thì ham mê tửu sắc.


Quan đới chủ: có địa vị cao, phát triển, thành công, được tôn kính, có đức, hướng thượng, thịnh vượng, từ bi, uy nghiêm, có danh vọng.
Quan đới bị hình xung hoặc tứ trụ có Thương, Kiếp tài, Thực, Thiên ấn ở sát bên cột Quan đới, không có sao tốt giải cứu thì hay làm việc bất chính, thích đầu cơ tích trử, khinh đời, kết cục phá gia bại sản, mang tiếng xấu cho cả gia đình.
Trụ tháng có quan đới lúc nhỏ vất vả, trung niên trên 40 tự nhiên phú quý.

Tuyệt chủ: thăng trầm đoạn tuyệt, hiếu sắc, không giữ lời hứa, xa cách người thân, phá sản, sống cô độc.
Trụ ngày có tuyệt họ hàng ly tán, tha hương mưu sinh, vì mê gái đẹp mà chết, hay thất tín ít giữ lời hứa.
Riêng nữ mệnh: vợ chồng xung khắc, bất hòa, không thực bụng yêu chồng.
Nếu sinh ngày Giáp thân hoặc Tân mão tính tình hay kèn cựa, trách móc người khác.


Thai chủ: Khắc hãm vợ, hay bị thay đổi công ăn việc làm, không quyết đoán, đần độn dễ bị mê hoặc.
Trụ giờ có Thai con ăn chơi phóng đãng, không thích hành nghề của cha.

Chính ấn (Ấn) ở ngôi con: là được vinh hiển nhờ con.

Trụ ngày có thất sát: lúc sinh vắng mặt cha.

Trụ ngày giáp ất mà hành vận dần mão thì kiếp tài phá tài.

BÊN TRÊN LÀ KẾT QUẢ TỬ VI CỦA: Phái nữ - Sinh 01/02/1999, giờ: Giờ Dậu (khoảng 17:00- 19:00)
NẾU THẤY HAY, XIN BẤM VÀO NÚT SAU ĐỂ CHIA SẺ CHO BẠN BÈ BIẾT
Quay lại trang Công cụ tra cứu