KẾT QUẢ TỬ VI CỦA: Phái nam - Sinh 01/05/1993, giờ: Giờ Hợi (khoảng 21:00- 23:00)
XIN BẤM VÀO NÚT ĐỂ CHIA SẺ CHO BẠN BÈ BIẾT

Quay lại trang Công cụ tra cứu

Phái nam - Sinh 01/05/1993, giờ: Giờ Hợi (khoảng 21:00- 23:00)

-- Phái nam --
Sanh ngày âm lịch: 10 tháng 3 năm Quý Dậu giờ Hợi
(Saturday - ngày 01 tháng 05/1993)
Xem giờ tốt xấu trong ngày 01/05/1993
Ngày 21/07/1992, có nên!? [♂+♀]=⚤
  Năm Tháng Ngày Giờ
Tử vi Quý Dậu Bính Thìn Nhâm Ngọ Tân Hợi
Bát tự Quý Dậu Bính Thìn Nhâm Ngọ Tân Hợi

Dụng thần: Giáp, Canh   ;   Cung mệnh: cung dần.
Trụ Năm Trụ Tháng Trụ Ngày Trụ Giờ
Kiếp Tài Nhật / Tài Ấn
Quý Dậu Bính Thìn Nhâm Ngọ Tân Hợi
Tân Mậu Quý Ất Đinh Kỷ Nhâm Giáp
Ấn Sát Kiếp Thương Tài Quan Tỉ Thực
Mộc dục Mộ Thai Kiến lộc
Ddức QN Nguyệt đức Ddức QN Thiên đức
Không-vong Tú QN Đào-hoa Từ quán
- - - Tú QN
- - - Trạch-mã
- - - Lộc-thần
- - - Kiếp-sát
- - - Cô-thần
- - - Cô loan
Đại vận Đại vận Đại vận Đại vận
Thương Thực Kiếp Tỉ
Ất Mão Giáp Dần Quý Sửu Nhâm Tí
Ất Giáp Bính Mậu Kỷ Tân Quý Quý
Thương Thực Tài Sát Quan Ấn Kiếp Kiếp
Đại vận Đại vận Đại vận Đại vận
Ấn Kiêu Quan Sát
Tân Hợi Canh Tuất Kỷ Dậu Mậu Thân
Nhâm Giáp Mậu Đinh Tân Tân Canh Nhâm Mậu
Tỉ Thực Sát Tài Ấn Ấn Kiêu Tỉ Sát


Vòng trường sinh:
Sửu Dần Mão Thìn Tỵ Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất Hợi
Lâm quan Quan đới Mộc dục Trường sinh Dưỡng Thai Tuyệt Mộ Tử Bệnh Suy Đế vượng

Trụ năm bị năm Kỷ Mão thiên khắc địa xung.
Trụ tháng bị năm Nhâm Tuất thiên khắc địa xung.
Trụ ngày bị năm Mậu Tí thiên khắc địa xung.
Trụ giờ bị năm Đinh Tỵ thiên khắc địa xung.
Thai nguyên: Đinh Mùi.
Thai tức: Đinh Mùi.
1- Quý Dậu 2- Giáp Tuất 3- Ất Hợi 4- Bính Tí 5- Đinh Sửu 6- Mậu Dần
7- Kỷ Mão 8- Canh Thìn 9- Tân Tỵ 10- Nhâm Ngọ 11- Quý Mùi 12- Giáp Thân
13- Ất Dậu 14- Bính Tuất 15- Đinh Hợi 16- Mậu Tí 17- Kỷ Sửu 18- Canh Dần
19- Tân Mão 20- Nhâm Thìn 21- Quý Tỵ 22- Giáp Ngọ 23- Ất Mùi 24- Bính Thân
25- Đinh Dậu 26- Mậu Tuất 27- Kỷ Hợi 28- Canh Tí 29- Tân Sửu 30- Nhâm Dần
31- Quý Mão 32- Giáp Thìn 33- Ất Tỵ 34- Bính Ngọ 35- Đinh Mùi 36- Mậu Thân
37- Kỷ Dậu 38- Canh Tuất 39- Tân Hợi 40- Nhâm Tí 41- Quý Sửu 42- Giáp Dần
43- Ất Mão 44- Bính Thìn 45- Đinh Tỵ 46- Mậu Ngọ 47- Kỷ Mùi 48- Canh Thân
49- Tân Dậu 50- Nhâm Tuất 51- Quý Hợi 52- Giáp Tí 53- Ất Sửu 54- Bính Dần
55- Đinh Mão 56- Mậu Thìn 57- Kỷ Tỵ 58- Canh Ngọ 59- Tân Mùi 60- Nhâm Thân
61- Quý Dậu 62- Giáp Tuất 63- Ất Hợi 64- Bính Tí 65- Đinh Sửu 66- Mậu Dần
67- Kỷ Mão 68- Canh Thìn 69- Tân Tỵ 70- Nhâm Ngọ 71- Quý Mùi 72- Giáp Thân
73- Ất Dậu 74- Bính Tuất 75- Đinh Hợi 76- Mậu Tí 77- Kỷ Sửu 78- Canh Dần
79- Tân Mão 80- Nhâm Thìn 81- Quý Tỵ 82- Giáp Ngọ 83- Ất Mùi 84- Bính Thân

Tháng chi khắc ngay can (quan): Ngày chủ tử (cực suy).

Trụ năm có kiếp tài (kiếp) là con thứ: thích lý tài trọng nghĩa khí.
Nếu trụ khác cũng có kiếp tài thì hôn nhân dễ có biến đổi hoặc anh em cùng cha khác mẹ.

Tháng thiên tài có giờ kiếp tài (kiếp) thì trước giàu sau nghèo.
Trường hợp năm tháng can cùng thiên tài thì bố nắm quyền hai nhà hoặc làm con nuôi.
Trường hợp can chi đều thiên tài (tài) thì xa nhà thì làm ăn phát đạt.

Trụ ngày có chính tài (tài) thì nam được vợ giúp, độc lập làm giàu.
Nếu tọa sao tướng thì nam lấy được vợ con nhà danh giá, vợ có tài.
Nói chung thì có bạn đời đoan trang, cần cù lao động.

Trụ giờ có chính ấn (ấn) thì con cái thông minh nhân từ.
Nếu can chi đều chính ấn thì thích mưu sự, không lo kế sinh nhai.
Trường hợp tháng can có chính quan sinh ấn, giờ có chính ấn thì khi gặp năm vận quan ấn thì hiển vinh phát đạt.
Nếu mệnh tọa vượng địa thì được con cái hạnh phúc có hiếu.

Tứ trụ có tam hình "Thìn, Ngọ, Hợi, Dậu" là tự hình.

Tứ trụ có tam hình "Thìn, Ngọ, Hợi, Dậu" là tự hình.

Tứ trụ có tam hình "Thìn, Ngọ, Hợi, Dậu" là tự hình.

Tứ trụ có tam hình "Thìn, Ngọ, Hợi, Dậu" là tự hình.

Cửu quỷ phòng hại chủ vợ chồng bất hòa hoặc nữ sinh đẻ không thuận.

Thiên đức quý nhân: Tính nhân từ đôn hậu, một đời hưởng phúc ít gặp nguy hiểm, gặp hung hóa cát, hóa nguy hiểm thành đường đi tốt, chịu sự che chở của thần linh.

Nguyệt đức quý nhân: nếu có cả
Thiên đức quý nhân thành mệnh mang Thiên Nguyệt Đức quý nhân: gặp hung hóa cát không gặp hình xung khắc phá đã tốt lại thêm tốt.

Từ quán (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 137): Học đường, từ quán chủ về tú khí phát sinh, thông minh khéo léo, văn chương nỗi tiếng, cuộc đời giàu sang.
Nên được sinh vượng không nên bị khắc hại, xung, phá.
Nếu có thiên ất quý nhân hoặc cát tinh phù trợ thì tốt, nếu không thì tài năng khó thi thố, ý chí bị bó buộc.



Đức quý nhân:
(trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 132)
Có đức quý nhân là tháng đó đức sinh vượng.
Đức quý nhân là thần giải hung âm dương; Người trong mệnh có đức quý nhân mà không bị xung phá, khắc áp thì tính thông minh, ôn hòa trung hậu, nếu gặp học đường quý nhân thì có tài quan, cao sang, nếu bị xung khắc thì bị giảm yếu.
Tóm lại đức quý nhân cũng là một loại quý nhân, nó có thể biến hung thành cát.
Trong mệnh có nó là người thành thật, tinh thần sáng sủa, nghĩa hiệp thanh cao, tài hoa xuất chúng.



Tú quý nhân:
(Trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 132)
Có tú quý nhân là hòa hợp với tú khí ngũ hành trong trời đất biến hóa mà thành.
Tú quý nhân là khí thanh tú của trời đất, là thần vượng bốn mùa; Người trong mệnh có tú quý nhân mà không bị xung phá, khắc áp thì tính thông minh, ôn hòa trung hậu, nếu gặp học đường quý nhân thì có tài quan, cao sang, nếu bị xung khắc thì bị giảm yếu.
Tóm lại tú quý nhân cũng là một loại quý nhân, nó có thể biến hung thành cát.
Trong mệnh có nó là người thành thật, tinh thần sáng sủa, nghĩa hiệp thanh cao, tài hoa xuất chúng.



Trạch mã:
(Trích sách Nhập Môn Dự Đoán theo tứ trụ của Trần Viên trang 230)
"Trạch mã là hỉ, nhiều nhất là có tin mừng thăng quan tiến chức, ít nhất cũng là thu được lợi trong sự vận động.
Mã là kị, nhiều nhất là bôn ba lao khổ, ít nhất là vất vả bận rộn.
Mã gặp xung như tuấn mã được thúc thêm; mã bị họ+p hoặc bị hóa thì như mã bị trói.
Mã tinh là thực thương nếu gặp tài vận là hỉ, phát tài rất nhanh.
Nhâm thân, quý dậu là kiếm phong mã, trụ ngày người như thế là gặp mã tinh.
Người xưa nói: "Đầu ngựa treo kiếm là uy trấn biên cương".
Mã tinh ở trụ giờ thì thường được điều động di xa, ra nước ngoài, v.v.."




Lộc thần:
(Trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 139)
Lộc là tước lộc, nhờ có thế lực mà được hưỡng gọi là lộc.
Lộc là nguồn dưỡng mệnh.
Lộc ở chi năm gọi là tuế lộc, ở chi tháng gọi là kiến lộc, ở chi ngày gọi là chuyện lộc, ở chi giờ gọi là quy lộc.
Người thân vượng mà có lộc thì tài nên thấy khắc, lộc gặp thân yếu thì tài kỵ thấy khắc.
Lộc mã từ suy đến tử, kể cả tử tuyệt, nếu không có cát thần hổ trợ thì nhất định phá tan sự nghiệp tổ tiên.
Lộc sợ nhất là nhập không vong hoặc bị xung, nếu lấy nó làm dụng thần, không may nhập không vong hoặc bị xung lại không có cát thần giải cứu thì nhất định đói rách, ăn xin, làm thuê phiêu bạt khắp nơi.
Nếu không bị như thế thì cũng không có danh vọng gì, có lộc như không.
Lộc phạm xung gọi là phá lộc, như lộc giáp ở dần gặp thân là phá, khí tán không tụ quý nhân thì bị đình chức, tước quan, thường dân thì cơm áo không đủ.
Lộc gặp xung hoặc địa chi của tháng kiến lộc là nghèo đến mức không được hưởng nhà cửa cha mẹ để lại, hoặc rời bỏ quê hương, đi mưu sinh nơi khác.
Lộc nhiều thân vượng không nên gặp sống dê (kiếp tài), nếu không sẻ khắc vợ (chồng), khắc cha.
Lộc còn là ngang hòa, nếu gặp đất quan vượng là tốt, nhật nguyên yếu mà có thần lộc giúp đở lại gặp ấn sinh cát tinh trợ giúp thì sẻ thành sự nghiệp, là người có phúc.
Nên tham khảo thêm.
..

Kiếp sát: Hỷ thì xung kỵ thì hợp.
a: Chi của kiếp sát hợp với các chi khác: vì tửu sắc phá gia tài.
b: Với thiên quan cùng chi: có tai họa ngoài ý nghĩ.
c: Với thiên ất quý nhân cùng trụ: có mưu lược có uy danh.
d: Với hỷ dụng thần cùng chi: tài trí hơn người, thông minh mẫn cán.
e: Với thiên quan , dương nhẫn cùng trụ, kỵ thần cùng chi: kiện tụng liên miên, hết tai nạn này lại đến tai nạn khác.
f: Với kiến lộc cùng trụ: ham mê rượu chè.



Cô thần:
(Trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 130)
"Những người mà trong mệnh gặp quả tú là những người có nét mặt không tươi vui, hơi khắc khổ, không lợi cho người thân.
Nếu mệnh người đó sinh vượng thì còn đỡ, tử tuyệt thì nặng hơn, nếu gặp cả trạch mã thì lang thang bốn phương.
Nếu gặp tuần không, vong là từ bé đã không có nơi nương tựa.
Gặp tang điếu thì cha mẹ mất liền nhau, suốt đời hay gặp trùng tang hoặc tai họa chồng chất, anh em chia lìa, đơn hàn bất lợi.
Gặp vận tốt thì việc hôn nhân muộn, gặp vận thấp kém thì lang thang dời chuyển mãi.
Mệnh nam, sinh chỗ vợ tuyệt lại còn gặp cô thần, thì suốt đời khó kết hôn, nữ mệnh sinh chỗ chồng tuyệt còn gặp quả tú thì có lấy được chồng cũng khó mà bách niên giai lão.
Nam gặp cô thần nhất định tha phương cầu thực, nữ gặp quả tú thường là mất chồng.
Cô thần, quả tú người xưa bàn rất nhiều, chủ về nam nữ hôn nhân không thuận, mệnh khắc lục thân, tai vạ hình pháp, nhưng nếu trong tứ trụ phối hợp được tốt, còn có quý thần tương phù thì không đến nỗi nguy hại thậm chí "cô quả cả hai thần lại còn gặp qua , ấn, thì nhất định làm đầu đảng ở rừng sâu".
Nhưng hôn nhân thường không thuận là điều chắc, hơn nữa lúc phạm vào ngày tháng sẽ khắc phụ mẫu.



Hàm trì / Đào hoa: Người mà tứ trụ gặp đào hoa, không những bản thân đẹp, mà cha mẹ, anh em, vợ (chồng) con cũng đẹp.
Những người đẹp, thông minh, nghệ nhân phần nhiều đều có.
Vì đào hoa có cát, có hung nên khi gặp tổ hợp không tốt là chủ về sự phong lưu trăng gió, quan hệ mờ ám giữa nam nữ.
Nữ, Nếu tháng sinh gặp hàm trì thì vợ chồng đều có ngoại tình.


Cô loan: chủ yếu nói về hôn nhân không thuận.
"Nam khắc vợ, nữ khắc chồng".


Trụ năm hoặc trụ tháng có tài là tổ nghiệp hưng thịnh.

Trụ năm là thất sát, tỉ, kiếp, thương quan là cha ông nghèo.

Tài tinh đóng ở ngày là vợ đảm đang, nhà cửa tốt.
Trường hợp có tướng tinh cũng ở trụ ngày thì nhất định vợ là con nhà phú quý.
Giàu có là nhờ vợ.



Mộc dục chủ: vì sắc đẹp mà gặp tai nạn, lao khổ, mê hoặc, thay đổi chổ ở, duyên phận nữa đường chia lìa, không quyết định được việc gì.
Trụ năm có Mộc dục, cha mẹ bỏ cố hương, sống tha phương khổ cực, chính thân mình lúc già bị nghèo khổ, hoặc vợ mất sớm, hoặc vợ chồng ly biệt.

Mộ chủ: xa gia đình, suy bại, duyên phận bạc bẽo, bần hàn, lo buồn, lao khổ.
Trụ tháng có Mộ, cha mẹ, anh em vợ chồng bất hòa, hao tài tốn của; Nếu có chi ngày và tháng xung nhau thì sinh con nhà giàu, được hưỡng của cha ông để lại.
Mộ là chổ chôn cất chứa giấu đi, tứ trụ có chi hình xung, với chi cột an mộ, Mộ sẻ dùng được.
Trong trường hợp không có chi hình xung, gặp Tài là người keo bẩn, coi đồng tiền hơn cả tính mệnh, lúc nào cũng bo bo giữ lấy tiền, suốt đời là đầy tớ của tiền của, không dám ăn tiêu.


Thai chủ: Khắc hãm vợ, hay bị thay đổi công ăn việc làm, không quyết đoán, đần độn dễ bị mê hoặc.
Trụ ngày có Thai thiếu thời thường ốm yếu, khổ cực, trung niên đở vất vả và sức khỏe tăng tiến.
Khắc với cha mẹ anh em, công việc làm ăn thay đổi luôn, về già mới được an nhàn.
Riêng nữ mệnh xung đột với cha mẹ chồng, nếu sinh ngày Bính Tí hoặc Kỷ Hợi đối nghịch với cha mẹ chồng, việc nội trợ kém.

Lâm quan (Kiến lộc) chủ lương thiện, cung kính, khiêm nhường, cao thượng, thịnh phát, danh vọng, tài lộc, phong lưu, sống lâu, vinh hoa.
Trụ giờ có lâm quan con cái hiển đạt.
Nếu có Kiếp tài cùng trụ thì ham mê tửu sắc.

Chính ấn (Ấn) ở ngôi con: là được vinh hiển nhờ con.

Trụ giờ là tuất hợi, không phải là người tu hành thì cũng là tín đồ.

Tài đóng ở nhật nguyên, hành đến vận tài thì sẽ phát.

BÊN TRÊN LÀ KẾT QUẢ TỬ VI CỦA: Phái nam - Sinh 01/05/1993, giờ: Giờ Hợi (khoảng 21:00- 23:00)
NẾU THẤY HAY, XIN BẤM VÀO NÚT SAU ĐỂ CHIA SẺ CHO BẠN BÈ BIẾT
Quay lại trang Công cụ tra cứu