KẾT QUẢ TỬ VI CỦA: Phái nữ - Sinh 02/04/1992, giờ: Giờ Hợi (khoảng 21:00- 23:00)
XIN BẤM VÀO NÚT ĐỂ CHIA SẺ CHO BẠN BÈ BIẾT

Quay lại trang Công cụ tra cứu

Phái nữ - Sinh 02/04/1992, giờ: Giờ Hợi (khoảng 21:00- 23:00)

-- Phái nữ --
Sanh ngày âm lịch: 30 tháng 2 năm Nhâm Thân giờ Hợi
(Thursday - ngày 02 tháng 04/1992)
Xem giờ tốt xấu trong ngày 02/04/1992
Ngày 23/06/1991, có nên!? [♂+♀]=⚤
  Năm Tháng Ngày Giờ
Tử vi Nhâm Thân Quý Mẹo Mậu Thân Quý Hợi
Bát tự Nhâm Thân Quý Mẹo Mậu Thân Quý Hợi

Dụng thần: Bính, Giáp, Quý   ;   Cung mệnh: cung mão.
Trụ Năm Trụ Tháng Trụ Ngày Trụ Giờ
Tài Tài Nhật / Thực Tài
Nhâm Thân Quý Mão Mậu Thân Quý Hợi
Canh Nhâm Mậu Ất Canh Nhâm Mậu Nhâm Giáp
Thực Tài Tỉ Quan Thực Tài Tỉ Tài Sát
Bệnh Mộc dục Bệnh Tuyệt
Thái-cực Thiên-ất Thái-cực Cô-thần
Văn-xương Không-vong Văn-xương -
Tú QN - Cô loan -
- - Âm dương-lệch -
Đại vận Đại vận Đại vận Đại vận
Tài Thương Thực Kiếp
Nhâm Dần Tân Sửu Canh Tí Kỷ Hợi
Giáp Bính Mậu Kỷ Tân Quý Quý Nhâm Giáp
Sát Kiêu Tỉ Kiếp Thương Tài Tài Tài Sát
Đại vận Đại vận Đại vận Đại vận
Tỉ Ấn Kiêu Quan
Mậu Tuất Đinh Dậu Bính Thân Ất Mùi
Mậu Đinh Tân Tân Canh Nhâm Mậu Kỷ Ất Đinh
Tỉ Ấn Thương Thương Thực Tài Tỉ Kiếp Quan Ấn


Vòng trường sinh:
Sửu Dần Mão Thìn Tỵ Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất Hợi
Đế vượng Suy Bệnh Tử Mộ Tuyệt Thai Dưỡng Trường sinh Mộc dục Quan đới Lâm quan

Trụ năm bị năm Mậu Dần thiên khắc địa xung.
Trụ tháng bị năm Kỷ Dậu thiên khắc địa xung.
Trụ ngày bị năm Giáp Dần thiên khắc địa xung.
Trụ giờ bị năm Kỷ Tỵ thiên khắc địa xung.
Thai nguyên: Giáp Ngọ.
Thai tức: Quý Tỵ.
1- Nhâm Thân 2- Quý Dậu 3- Giáp Tuất 4- Ất Hợi 5- Bính Tí 6- Đinh Sửu
7- Mậu Dần 8- Kỷ Mão 9- Canh Thìn 10- Tân Tỵ 11- Nhâm Ngọ 12- Quý Mùi
13- Giáp Thân 14- Ất Dậu 15- Bính Tuất 16- Đinh Hợi 17- Mậu Tí 18- Kỷ Sửu
19- Canh Dần 20- Tân Mão 21- Nhâm Thìn 22- Quý Tỵ 23- Giáp Ngọ 24- Ất Mùi
25- Bính Thân 26- Đinh Dậu 27- Mậu Tuất 28- Kỷ Hợi 29- Canh Tí 30- Tân Sửu
31- Nhâm Dần 32- Quý Mão 33- Giáp Thìn 34- Ất Tỵ 35- Bính Ngọ 36- Đinh Mùi
37- Mậu Thân 38- Kỷ Dậu 39- Canh Tuất 40- Tân Hợi 41- Nhâm Tí 42- Quý Sửu
43- Giáp Dần 44- Ất Mão 45- Bính Thìn 46- Đinh Tỵ 47- Mậu Ngọ 48- Kỷ Mùi
49- Canh Thân 50- Tân Dậu 51- Nhâm Tuất 52- Quý Hợi 53- Giáp Tí 54- Ất Sửu
55- Bính Dần 56- Đinh Mão 57- Mậu Thìn 58- Kỷ Tỵ 59- Canh Ngọ 60- Tân Mùi
61- Nhâm Thân 62- Quý Dậu 63- Giáp Tuất 64- Ất Hợi 65- Bính Tí 66- Đinh Sửu
67- Mậu Dần 68- Kỷ Mão 69- Canh Thìn 70- Tân Tỵ 71- Nhâm Ngọ 72- Quý Mùi
73- Giáp Thân 74- Ất Dậu 75- Bính Tuất 76- Đinh Hợi 77- Mậu Tí 78- Kỷ Sửu
79- Canh Dần 80- Tân Mão 81- Nhâm Thìn 82- Quý Tỵ 83- Giáp Ngọ 84- Ất Mùi

Tháng chi khắc ngay can (quan): Ngày chủ tử (cực suy).

Trụ năm có thiên tài (tài) xa quê làm ăn phát tài.
Trường hợp can thiên tài chi có tỷ kiên thì bố bất lợi hoặc chết nơi đất khách.
Trường hợp can chi đều là thiên tài thì thì tuổi nhỏ làm con nuôi.

Trụ tháng có chính tài là cần cù lao động hoặc được ân đức của bố mẹ.
Trường hợp tọa kiến lộc hoặc cát thần quý nhân thì song thân có phúc được thừa kế di sản.
Trường hợp tọa mộ: Kiệt sỉ như thần giữ của, tọa tuyệt không được vợ trợ giúp.
Trường hợp tháng chính tài có giờ kiếp tài thì bố tốt phát đạt nhưng con thì xấu.

Trụ ngày có thực thần (thực) thì bạn đời béo khỏe tính cách ôn hòa được trợ giúp cuộc sống bình an, ổn định.
Nếu tứ trụ có thiên ấn ((kiêu) mà không có thiên tài (tài) thì sự nghiệp làm ăn có đầu không đuôi, giữa đường trắc trở.

Trụ giờ có chính tài (tài) thì con cái cần cù lao động, đoan chính.
Con cái giàu có, về già hưởng phúc.

Cô loan sát chủ về khắc vợ, khắc chồng, chậm có con.



QUÝ NHÂN:
Thiên ất quý nhân: Chủ về thông minh đầy đủ trí tuệ, gặp hung hóa cát dễ được quý nhân cất nhắc giúp đỡ.
a: Gặp tam hợp, lục hợp thì phúc đức gia tăng, tài phú thịnh vượng.
Nếu hợp hóa với hỷ dụng thần thì trăm sự đều thuận.
b: Gặp không vong hình xung khắc phá, hoặc ở vận yếu suy nhược tử tuyệt phúc có giảm, một đời vất vả.
c: Ở vận vượng thì phú quý, một đời ít bệnh.
d: Ở kiến lộc thì thích về văn chương.
e: Với Khôi chính cùng trụ thì khí thế hiên ngang, được người tôn kính lý lẽ phân minh.
f: Với Kiếp sát cùng trụ thì mưu lược uy nghiêm.

Thái cực quý nhân: Dễ được cấp trên hay quý nhân giúp đỡ, về già hưởng phúc, kỵ không vong hình xung khắc phá.

Văn xương (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 128) "Văn xương nhập mệnh chủ về thông minh hơn người, gặp hung hóa cát.
Tác dụng của nó tương tự như Thiên đức, Nguyệt đức, Thiên ất quý nhân.
Xem kỷ văn xương quý nhân ta thấy, cứ "thực thần" lâm quan là có văn xương quý nhân.
Do đó mà gọi là văn xương tức thực thần kiến lộc.
Người văn xương nhập mệnh thì khí chất thanh tao, văn chương cử thế.
Nam gặp được nội tâm phong phú, nữ gặp được thì đoan trang, ham học ham hiểu biết, muốn vương lên, cuộc đời lợi đường tiến chức, không giao thiệp với kẻ tầm thường.
Trong thực tiễn, người có văn xương quý nhân sinh vượng, thường đỗ đạt các trường chuyên khoa, đại học, lợi về đường học hành thi cử."


Tú quý nhân:
(Trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 132)
Có tú quý nhân là hòa hợp với tú khí ngũ hành trong trời đất biến hóa mà thành.
Tú quý nhân là khí thanh tú của trời đất, là thần vượng bốn mùa; Người trong mệnh có tú quý nhân mà không bị xung phá, khắc áp thì tính thông minh, ôn hòa trung hậu, nếu gặp học đường quý nhân thì có tài quan, cao sang, nếu bị xung khắc thì bị giảm yếu.
Tóm lại tú quý nhân cũng là một loại quý nhân, nó có thể biến hung thành cát.
Trong mệnh có nó là người thành thật, tinh thần sáng sủa, nghĩa hiệp thanh cao, tài hoa xuất chúng.



Cô thần:
(Trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 130)
"Những người mà trong mệnh gặp quả tú là những người có nét mặt không tươi vui, hơi khắc khổ, không lợi cho người thân.
Nếu mệnh người đó sinh vượng thì còn đỡ, tử tuyệt thì nặng hơn, nếu gặp cả trạch mã thì lang thang bốn phương.
Nếu gặp tuần không, vong là từ bé đã không có nơi nương tựa.
Gặp tang điếu thì cha mẹ mất liền nhau, suốt đời hay gặp trùng tang hoặc tai họa chồng chất, anh em chia lìa, đơn hàn bất lợi.
Gặp vận tốt thì việc hôn nhân muộn, gặp vận thấp kém thì lang thang dời chuyển mãi.
Mệnh nam, sinh chỗ vợ tuyệt lại còn gặp cô thần, thì suốt đời khó kết hôn, nữ mệnh sinh chỗ chồng tuyệt còn gặp quả tú thì có lấy được chồng cũng khó mà bách niên giai lão.
Nam gặp cô thần nhất định tha phương cầu thực, nữ gặp quả tú thường là mất chồng.
Cô thần, quả tú người xưa bàn rất nhiều, chủ về nam nữ hôn nhân không thuận, mệnh khắc lục thân, tai vạ hình pháp, nhưng nếu trong tứ trụ phối hợp được tốt, còn có quý thần tương phù thì không đến nỗi nguy hại thậm chí "cô quả cả hai thần lại còn gặp qua , ấn, thì nhất định làm đầu đảng ở rừng sâu".
Nhưng hôn nhân thường không thuận là điều chắc, hơn nữa lúc phạm vào ngày tháng sẽ khắc phụ mẫu.


Cô loan: chủ yếu nói về hôn nhân không thuận.
"Nam khắc vợ, nữ khắc chồng".

Âm dương lệch (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 163): Nữ gặp phải là chị em dâu không toàn vẹn, hoặc bị nhà chồng từ chối.
Nam gặp phải là bị nhà vợ từ chối, hoặc cãi cọ mâu thuẫn với nhà vợ.
Gặp phải sát này, bất kể nam hay nữ, tháng, ngày, giờ có hai hay ba cái trùng nhau là rất nặng.
Trụ ngày phạm phải là chủ về không được gia đình chồng (vợ) ủng hộ, dù có được nhờ thì vẫn là hư vô, thậm chí về sau còn oán lẫn nhau, không đi lại nữa.
Âm dương lệch nhau thì rất xấu, là tiêu chí thông tin rõ nhất về hôn nhân không thuận, trong thực tế rất ứng nghiệm.



CHÁNH QUAN CÁCH: Trích sách Tử Bình Nhập Môn của Lâm Thế Đức trang 46.


Cách cục thành công của cách là:
1. Nhật nguyên cường (Sinh, Vượng, Quan đới) có Tài tinh sinh Quan tinh.
2. Nhật nguyên yếu (Thai, Dưỡng, Suy) Chánh quan cường mạnh có ấn sinh Nhật nguyên.
3. Chánh quan không có Thất Sát lẩn lộn.
Trường hợp cách cục bị phá hoại khi gặp 1 trong những trường hợp sau: 1. Có Thương quan nhưng không có Ấn.
2. Gặp phải Hình, Xung, Hại.
3. Có Thất sát lẫn lộn.
Khi gặp những trường hợp sau thì thái quá (quá nhiều): 1. Quan tinh mạnh lại nhiều, Nhật nguyên yếu đuối.
2. Quan tinh mạnh, Nhật nguyên yếu lại thêm nhiều Thực Thương.
Khi gặp những trường hợp sau thì bất cập (thiếu thốn): 1. Nhật nguyên mạnh, Qua yếu, không có Tài tinh.
2. Nhật nguyên mạnh, Quan yếu, lại thêm nhiều ấn tinh, hoặc có Thương quan khắc Quan tinh.



VẬN HẠN:
1. Nhật nguyên yếu có Tài tinh mạnh ắt là giúp cho Quan tinh thì Nhật nguyên bị Quan tinh khắc chế cho nên Dụng thần là Tỷ, Kiếp không có Tỷ, Kiếp thì dùng Ấn như vậy khi hạn gặp Tỷ, Kiếp và Ấn tức là vận tốt, khi vận gặp Tài, Quan ắt là vận xấu, gặp Thương, Thực thì bình thường.
2. Nhật nguyên yếu trong mệnh cục có nhiều Thực, Thương chế ép Quan tinh thì Nhật nguyên 1 mặt bị Quan ép, 1 mặt bị Thương, Thực xích khí ắt là nguy khốn.
Lấy Ấn làm dụng thần nên hành vận gặp Ấn thì Nhật nguyên có Ấn sinh Mệnh lại chế Thương, Thực xíxh Quan tinh ắt là vận tốt.
Kỵ gặp hạn Thương, Thực, Tài ắt là vận xấu.
3. Nhật nguyên yếu có nhiều Quan, Sát hổn lộn nên Dụng thần là Ấn đi vận gặp Ấn tất nhiên tốt đẹp, nguyên cục có Tỷ, Kiếp cũng nên kỵ gặp Quan, Sát và Tài, vận hạn xấu xa.
4. Nhật nguyên mạnh Tỷ, Kiếp nhiều giúp cho Nhật nguyên nên lấy Quan tinh làm Dụng thần, đi vận gặp Tài, Quan nên là vận tốt.
Kỵ gặp Ấn và Tỷ, Kiếp là vận xấu.
5. Nhật nguyên cường mạnh Ấn nhiều nên lấy Tài làm dụng thần gặp phải vận hạn là Thực thần hay Tài tinh là vận tốt, gặp vận Ấn, Tỷ, Kiếp là vận xấu.
6. Nhật nguyên mạnh có nhiều Thực, Thương nên lấy Tài làm Dụng thần, gặp Tài ắt là vận tốt, gặp vận Tỷ, Kiếp ắt là vận xấu.

Trụ năm hoặc trụ tháng có tài là tổ nghiệp hưng thịnh.

Nữ trụ ngày là giáp dần, mậu thân thì khắc chồng rất mạnh.

Nữ tứ trụ không có quan tinh, tức là "không phải vợ lẽ thì cũng vợ kế".
Nên coi thêm thập thần trong can chi tàng độn nữa cho chắc.



Bệnh chủ: Hư nhược, xa lánh họ hàng, lao khổ, tật bệnh.
Trụ năm có Bệnh về già gia đình bất hòa , ốm đau luôn.


Mộc dục chủ: vì sắc đẹp mà gặp tai nạn, lao khổ, mê hoặc, thay đổi chổ ở, duyên phận nữa đường chia lìa, không quyết định được việc gì.
Trụ tháng có mộc dục, quá nữ đời người làm ăn sẻ có thay đổi, lao đao, hôn duyên thay đổi, nếu không con đầu lòng chết sớm.


Bệnh chủ: Hư nhược, xa lánh họ hàng, lao khổ, tật bệnh.
Trụ ngày có Bệnh, lúc nhỏ mắc bệnh hiểm nghèo, sớm xa cha mẹ, duyên phận lần đầu không thành, lần thứ hai mới được.
Nếu can ngày là âm can thì người không họat bát, chậm chạp.
Riêng nữ mệnh thì tính tình ôn thuận, nhưng nữa đời người vợ chồng ly biệt hoặc chồng làm ăn thất bại, bị chồng ruồng bỏ.

Tuyệt chủ: thăng trầm đoạn tuyệt, hiếu sắc, không giữ lời hứa, xa cách người thân, phá sản, sống cô độc.
Trụ giờ có Tuyệt thì ít con.

Nam, can giờ khắc can ngày hoặc Nữ, can ngày khắc can giờ: Sinh con trai đầu lòng.

Tài tinh đóng ở trụ giờ là con cái sau thành gia thất, chúng sẽ giàu.

Mẹ có can ngày khắc can giờ là sinh con trai đầu lòng.

Trụ giờ là tuất hợi, không phải là người tu hành thì cũng là tín đồ.

BÊN TRÊN LÀ KẾT QUẢ TỬ VI CỦA: Phái nữ - Sinh 02/04/1992, giờ: Giờ Hợi (khoảng 21:00- 23:00)
NẾU THẤY HAY, XIN BẤM VÀO NÚT SAU ĐỂ CHIA SẺ CHO BẠN BÈ BIẾT
Quay lại trang Công cụ tra cứu