KẾT QUẢ TỬ VI CỦA: Phái nam - Sinh 03/03/1996, giờ: Giờ Dậu (khoảng 17:00- 19:00)
XIN BẤM VÀO NÚT ĐỂ CHIA SẺ CHO BẠN BÈ BIẾT

Quay lại trang Công cụ tra cứu

Phái nam - Sinh 03/03/1996, giờ: Giờ Dậu (khoảng 17:00- 19:00)

-- Phái nam --
Sanh ngày âm lịch: 14 tháng 1 năm Bính Tý giờ Dậu
(Sunday - ngày 03 tháng 03/1996)
Xem giờ tốt xấu trong ngày 03/03/1996
Ngày 23/05/1995, có nên!? [♂+♀]=⚤
  Năm Tháng Ngày Giờ
Tử vi Bính Tý Canh Dần Kỷ Hợi Quý Dậu
Bát tự Bính Tý Canh Dần Kỷ Hợi Quý Dậu

Dụng thần: Bính, Canh, Giáp   ;   Cung mệnh: cung ngọ.
Trụ Năm Trụ Tháng Trụ Ngày Trụ Giờ
Ấn Thương Nhật / Tài Tài
Bính Tí Canh Dần Kỷ Hợi Quý Dậu
Quý Giáp Bính Mậu Nhâm Giáp Tân
Tài Quan Ấn Kiếp Tài Quan Thực
Tuyệt Tử Thai Trường sinh
Thiên-ất Quốc-ấn Thiên-ất Thiên-ất
Phúc-tinh Trạch-mã - Thái-cực
Ddức QN Cô-thần - Tú QN
Đào-hoa - - Kim-thần
- - - Đào-hoa
Đại vận Đại vận Đại vận Đại vận
Thực Tài Tài Quan
Tân Mão Nhâm Thìn Quý Tỵ Giáp Ngọ
Ất Mậu Quý Ất Bính Canh Mậu Đinh Kỷ
Sát Kiếp Tài Sát Ấn Thương Kiếp Kiêu Tỉ
Đại vận Đại vận Đại vận Đại vận
Sát Ấn Kiêu Kiếp
Ất Mùi Bính Thân Đinh Dậu Mậu Tuất
Kỷ Ất Đinh Canh Nhâm Mậu Tân Mậu Đinh Tân
Tỉ Sát Kiêu Thương Tài Kiếp Thực Kiếp Kiêu Thực


Vòng trường sinh:
Sửu Dần Mão Thìn Tỵ Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất Hợi
Thai Dưỡng Trường sinh Mộc dục Quan đới Lâm quan Đế vượng Suy Bệnh Tử Mộ Tuyệt

Trụ năm bị năm Nhâm Ngọ thiên khắc địa xung.
Trụ tháng bị năm Bính Thân thiên khắc địa xung.
Trụ ngày bị năm Ất Tỵ thiên khắc địa xung.
Trụ giờ bị năm Kỷ Mão thiên khắc địa xung.
Thai nguyên: Tân Tỵ.
Thai tức: Giáp Dần.
1- Bính Tí 2- Đinh Sửu 3- Mậu Dần 4- Kỷ Mão 5- Canh Thìn 6- Tân Tỵ
7- Nhâm Ngọ 8- Quý Mùi 9- Giáp Thân 10- Ất Dậu 11- Bính Tuất 12- Đinh Hợi
13- Mậu Tí 14- Kỷ Sửu 15- Canh Dần 16- Tân Mão 17- Nhâm Thìn 18- Quý Tỵ
19- Giáp Ngọ 20- Ất Mùi 21- Bính Thân 22- Đinh Dậu 23- Mậu Tuất 24- Kỷ Hợi
25- Canh Tí 26- Tân Sửu 27- Nhâm Dần 28- Quý Mão 29- Giáp Thìn 30- Ất Tỵ
31- Bính Ngọ 32- Đinh Mùi 33- Mậu Thân 34- Kỷ Dậu 35- Canh Tuất 36- Tân Hợi
37- Nhâm Tí 38- Quý Sửu 39- Giáp Dần 40- Ất Mão 41- Bính Thìn 42- Đinh Tỵ
43- Mậu Ngọ 44- Kỷ Mùi 45- Canh Thân 46- Tân Dậu 47- Nhâm Tuất 48- Quý Hợi
49- Giáp Tí 50- Ất Sửu 51- Bính Dần 52- Đinh Mão 53- Mậu Thìn 54- Kỷ Tỵ
55- Canh Ngọ 56- Tân Mùi 57- Nhâm Thân 58- Quý Dậu 59- Giáp Tuất 60- Ất Hợi
61- Bính Tí 62- Đinh Sửu 63- Mậu Dần 64- Kỷ Mão 65- Canh Thìn 66- Tân Tỵ
67- Nhâm Ngọ 68- Quý Mùi 69- Giáp Thân 70- Ất Dậu 71- Bính Tuất 72- Đinh Hợi
73- Mậu Tí 74- Kỷ Sửu 75- Canh Dần 76- Tân Mão 77- Nhâm Thìn 78- Quý Tỵ
79- Giáp Ngọ 80- Ất Mùi 81- Bính Thân 82- Đinh Dậu 83- Mậu Tuất 84- Kỷ Hợi

Tháng chi khắc ngay can (quan): Ngày chủ tử (cực suy).

Trụ năm có chính ấn (ấn) nếu là hỷ dụng thần: thì sinh ở gia đình quyền quý, học tập thi cử đỗ đạt.
Trường hợp có năm chính ấn và tháng chính quan thì tổ nghiệp thanh cao quyền quý.
Trường hợp năm chính ấn tháng kiếp tài thì anh em được thừa kế tổ nghiệp.

Trụ tháng có thương quan (Thương): anh em duyên mỏng, bất hòa, bất hiếu.
Trường hợp can và chi đều thương quan thì anh em vợ chồng phân ly.

Trụ ngày có chính tài (tài) thì nam được vợ giúp, độc lập làm giàu.
Nếu tọa sao tướng thì nam lấy được vợ con nhà danh giá, vợ có tài.
Nói chung thì có bạn đời đoan trang, cần cù lao động.

Trụ giờ có thiên tài (tài) thì con cái khẳng khái, trọng nghĩa khinh tài, thích biện bác, thích đầu cơ.
Nếu năm và tháng không có thiên tài mà ngày giờ có thiên tài lại không gặp hình xung, tỉ, kiếp thì về già phát đạt.
Nếu giờ can thiên tài mà giờ chi có tỉ, kiếp thì thương vợ cả tổn vợ bé.

Giờ kim thần: Cá tính cương quyết khó bị khuất phục nhưng nhân duyên trắc trở.
Nam dễ thành danh, nữ dễ nắm quyền chồng làm chủ gia đình.
Nếu giờ kim thần có tam hợp hỏa cục thì được phú quý.
Nếu có ngày can giáp hoặc ất, tháng chi là hỏa thì khi hành vận đến bính, đinh hoặc tỵ, ngọ thì công thành danh tựu.
Lưu ý giờ kim thần kỵ gặp thuỷ, nếu gặp thuỷ là thành tai họa, gặp hình xung thì phá.



QUÝ NHÂN:
Thiên ất quý nhân: Chủ về thông minh đầy đủ trí tuệ, gặp hung hóa cát dễ được quý nhân cất nhắc giúp đỡ.
a: Gặp tam hợp, lục hợp thì phúc đức gia tăng, tài phú thịnh vượng.
Nếu hợp hóa với hỷ dụng thần thì trăm sự đều thuận.
b: Gặp không vong hình xung khắc phá, hoặc ở vận yếu suy nhược tử tuyệt phúc có giảm, một đời vất vả.
c: Ở vận vượng thì phú quý, một đời ít bệnh.
d: Ở kiến lộc thì thích về văn chương.
e: Với Khôi chính cùng trụ thì khí thế hiên ngang, được người tôn kính lý lẽ phân minh.
f: Với Kiếp sát cùng trụ thì mưu lược uy nghiêm.

Thái cực quý nhân: Dễ được cấp trên hay quý nhân giúp đỡ, về già hưởng phúc, kỵ không vong hình xung khắc phá.

Phúc tinh quý nhân: Phúc lộc song toàn, dễ được sự ủng hộ thành công.

Quốc ấn quý nhân (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 130) "Quốc ấn quý nhân trong dự đoán nói chung ít dùng, nhưng người trong tứ trụ có quốc ấn quý nhân và sinh vượng thì hầu hết làm chức to trong nhà nước hoặc nắm quyền quản lý ở cơ quan.
Sao này cũng có thể tham khảo để các cơ quan dùng tuyển người giữ chức cao.
Người tứ trụ có quốc ấn, chỉ về thành thực đáng tin, nghiêm túc thanh liêm, quy củ, hành sự theo lẽ công, vui vẻ với mọi người, lễ nghĩa nhân từ, khí chất hiên ngang.
Nếu ấn gặp sinh vượng và có cát tinh tương trợ, không gặp xung, phá, khắc, hại thì không những có thể đứng đầu cơ quan mà còn có khả năng tốt.
"


Đức quý nhân:
(trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 132)
Có đức quý nhân là tháng đó đức sinh vượng.
Đức quý nhân là thần giải hung âm dương; Người trong mệnh có đức quý nhân mà không bị xung phá, khắc áp thì tính thông minh, ôn hòa trung hậu, nếu gặp học đường quý nhân thì có tài quan, cao sang, nếu bị xung khắc thì bị giảm yếu.
Tóm lại đức quý nhân cũng là một loại quý nhân, nó có thể biến hung thành cát.
Trong mệnh có nó là người thành thật, tinh thần sáng sủa, nghĩa hiệp thanh cao, tài hoa xuất chúng.



Tú quý nhân:
(Trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 132)
Có tú quý nhân là hòa hợp với tú khí ngũ hành trong trời đất biến hóa mà thành.
Tú quý nhân là khí thanh tú của trời đất, là thần vượng bốn mùa; Người trong mệnh có tú quý nhân mà không bị xung phá, khắc áp thì tính thông minh, ôn hòa trung hậu, nếu gặp học đường quý nhân thì có tài quan, cao sang, nếu bị xung khắc thì bị giảm yếu.
Tóm lại tú quý nhân cũng là một loại quý nhân, nó có thể biến hung thành cát.
Trong mệnh có nó là người thành thật, tinh thần sáng sủa, nghĩa hiệp thanh cao, tài hoa xuất chúng.



Trạch mã:
(Trích sách Nhập Môn Dự Đoán theo tứ trụ của Trần Viên trang 230)
"Trạch mã là hỉ, nhiều nhất là có tin mừng thăng quan tiến chức, ít nhất cũng là thu được lợi trong sự vận động.
Mã là kị, nhiều nhất là bôn ba lao khổ, ít nhất là vất vả bận rộn.
Mã gặp xung như tuấn mã được thúc thêm; mã bị họ+p hoặc bị hóa thì như mã bị trói.
Mã tinh là thực thương nếu gặp tài vận là hỉ, phát tài rất nhanh.
Nhâm thân, quý dậu là kiếm phong mã, trụ ngày người như thế là gặp mã tinh.
Người xưa nói: "Đầu ngựa treo kiếm là uy trấn biên cương".
Mã tinh ở trụ giờ thì thường được điều động di xa, ra nước ngoài, v.v.."




Kim thần:
(Trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 137)
Căn cứ thực tiễn, trụ ngày gặp kim thần, trường hợp trong tứ trụ thiếu hỏa khi vận nhập vào hỏa thì lập tức giàu sang.
Kim không có hỏa không thể thành vũ khí, nên kim cần phải có hỏa để luyện, do đó kim gặp hành hỏa thì phát.
Trong tứ trụ có hỏa, nhưng không hành hỏa thì hỏa cục ban đầu không có lực, phải gặp hỏa vận mới phát, cho nên có câu: "kim thần gặp hỏa, uy trấn biên cương" hoặc "kim thần nhập hỏa, phú quý vang xa".
Kim thấy thuỷ thì trầm cho nên kim thần gặp thuỷ là gặp tai vạ.
Vận đến kim thuỷ thì tai họa đến ngay, đi lên phương bắc là xấu, có thể tai nạn rất nặng.
Kim thần gặp tài là tốt, gặp tài vận là phát.
Gặp tài vận đã tốt, gặp cả hỏa nữa càng tốt hơn.
Kim thần là quý cách, gặp nó người đó không giàu thì sang, thông minh hiếu học có tài, nhưng tính gấp, mạnh mẽ, khăng khăng làm một mình.
Trong tứ trụ kim nhiều (hoặc nạp âm kim nhiều) thuỷ vượng là phá cách, chủ về họa nhiều mà thành công ít, không có tình nghĩa với lục thân, anh em chia lìa, người vất vả khổ sở.



Cô thần:
(Trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 130)
"Những người mà trong mệnh gặp quả tú là những người có nét mặt không tươi vui, hơi khắc khổ, không lợi cho người thân.
Nếu mệnh người đó sinh vượng thì còn đỡ, tử tuyệt thì nặng hơn, nếu gặp cả trạch mã thì lang thang bốn phương.
Nếu gặp tuần không, vong là từ bé đã không có nơi nương tựa.
Gặp tang điếu thì cha mẹ mất liền nhau, suốt đời hay gặp trùng tang hoặc tai họa chồng chất, anh em chia lìa, đơn hàn bất lợi.
Gặp vận tốt thì việc hôn nhân muộn, gặp vận thấp kém thì lang thang dời chuyển mãi.
Mệnh nam, sinh chỗ vợ tuyệt lại còn gặp cô thần, thì suốt đời khó kết hôn, nữ mệnh sinh chỗ chồng tuyệt còn gặp quả tú thì có lấy được chồng cũng khó mà bách niên giai lão.
Nam gặp cô thần nhất định tha phương cầu thực, nữ gặp quả tú thường là mất chồng.
Cô thần, quả tú người xưa bàn rất nhiều, chủ về nam nữ hôn nhân không thuận, mệnh khắc lục thân, tai vạ hình pháp, nhưng nếu trong tứ trụ phối hợp được tốt, còn có quý thần tương phù thì không đến nỗi nguy hại thậm chí "cô quả cả hai thần lại còn gặp qua , ấn, thì nhất định làm đầu đảng ở rừng sâu".
Nhưng hôn nhân thường không thuận là điều chắc, hơn nữa lúc phạm vào ngày tháng sẽ khắc phụ mẫu.



Hàm trì / Đào hoa: Người mà tứ trụ gặp đào hoa, không những bản thân đẹp, mà cha mẹ, anh em, vợ (chồng) con cũng đẹp.
Những người đẹp, thông minh, nghệ nhân phần nhiều đều có.
Vì đào hoa có cát, có hung nên khi gặp tổ hợp không tốt là chủ về sự phong lưu trăng gió, quan hệ mờ ám giữa nam nữ.
Nữ, Nếu tháng sinh gặp hàm trì thì vợ chồng đều có ngoại tình.



THƯƠNG QUAN CÁCH: Trích sách Tử Bình Nhập Môn của Lâm Thế Đức trang 46.


Cách cục thành công của cách là:
1: Nhật nguyên cường, Thương quan mạnh, có Tài tinh lộ.
2. Nhật nguyên yếu, Thương quan mạnh, có Ấn tinh sinh Nhật nguyên.
3: Nhật nguyên yếu, Thương quan mạnh, có Thất sát và Ấn lộ ra.
4. Nhật nguyên cường, Sát mạnh, có Thương quan chế sát tinh.
Trường hợp cách cục bị phá hoại khi gặp 1 trong những trường hợp sau: 1. Gặp phải Quan tinh.
2. Nật nguyên yếu lại nhiều Tài tinh.
3. Nhật nguyên cường, Thương quan yếu, lại nhiều Ấn tinh.
4. Gặp phải Hình, Xung, Hại.
Khi gặp những trường hợp sau thì thái quá (quá nhiều): 1. Thực, Thương nhiều và mạnh, Nhật yếu, không có Ấn lại có Tài mạnh.
2. Nhật cường, Sát yếu, Thực, Thương mạnh, chế Sát thái quá lại không có Tài tinh.
Khi gặp những trường hợp sau thì bất cập (thiếu thốn): 1. Ấn mạnh Nhật nguyên yếu.
2. Nhật nguyên yếu Tài, Quan nhiều.



VẬN HẠN:
1. Nhật nguyên yếu, Tài tinh mạnh nên lấy Tỷ, Kiếp làm Dụng thần.
Hạn gặp Ấn, Tỷ là vận tốt.
Gặp Tài, Quan là vận xấu.
2. Nhật nguyên yếu, Quan, Sát nhiều nên lấy Ấn làm Dụng thần.
Hạn gặp Ấn, Tỷ là vận tốt.
gặp Tài, Quan là vận xấu.
3. Nhật nguyên yếu, Thực, Thương quá nhiều nên lấy Ấn làm Dụng thần.
Hạn gặp Ấn, Quan là vận tốt.
Gặp Thương, Thực, Tài là hạn xấu.
4. Nhật nguyên mạnh có Tỷ, Kiếp nhiều nên lấy Sát làm Dụng thần.
Hạn gặp Sát, Tài là vận tốt.
Gặp Ấn, Tỷ là vận xấu.
5. Nhật nguyên mạnh, Ấn nhiều nên lấy Tài làm Dụng thần.
Hạn gặp Thương, Thực là vận tốt.
Gặp Ấn, Tỷ là vận xấu.
CHÚ Ý: Thương Quan cách là cách kho coi nhất.
Sau đây là 5 thí dụ: 1. Thương Quan cách, Giáp / Ấn làm Dụng Thần, Kỷ Sửu / Tân Mùi / Bính Dần / Kỷ Sửu (n,th,n,g).
2. Thương Quan cách, Tài làm Dụng Thần, Bính Thân / Mậu Tuất / Đinh Mão / Ất Tỵ (n,th,n,g).
3. Thương Quan cách, Kiếp làm Dụng Thần, Quý Hợi / Tân Dậu / Mậu Thân / Kỷ Mùi (n,th,n,g).
4. Thương Quan cách, Thương làm Dụng Thần, Canh Thìn / Kỷ Mão / Nhâm Thìn / canh Tí (n,th,n,g).
5. Thương Quan cách, Tài làm Dụng Thần, Nhâm Tuất / Kỷ Dậu / Mậu Tuất / Ất Mão (n,th,n,g).

Trụ năm gặp chính ấn là cha mẹ hiền lành, hay làm điều thiện.

Trụ năm gặp chính ấn, trụ tháng gặp thương quan là ông mạnh, cha yếu.

Năm tháng không có tài quan là tự mình phấn đấu làm nên cơ nghiệp.

Trụ tháng có thương quan là anh em bị thương tổn.
Trước hoặc sau khi mình sinh ra sẻ có tang anh hoặc chị.
Cũng có người có tang em trai hoặc em gái; hoặc em trai, em gái bị tai nạn.
Nói chung là em ít bị hơn, anh chị bị nhiều hơn.

Tài tinh đóng ở ngày là vợ đảm đang, nhà cửa tốt.
Trường hợp có tướng tinh cũng ở trụ ngày thì nhất định vợ là con nhà phú quý.
Giàu có là nhờ vợ.


Tuyệt chủ: thăng trầm đoạn tuyệt, hiếu sắc, không giữ lời hứa, xa cách người thân, phá sản, sống cô độc.
Trụ năm có Tuyệt phải xa quê hương để lập nghiệp.


Tử chủ: lao khổ, không quyết đoán, bệnh hoạn, không có khí phách, khốn ách, vợ chồng chia lìa.
Trụ tháng có Tử xa cách anh em, hoặc ít anh em.


Thai chủ: Khắc hãm vợ, hay bị thay đổi công ăn việc làm, không quyết đoán, đần độn dễ bị mê hoặc.
Trụ ngày có Thai thiếu thời thường ốm yếu, khổ cực, trung niên đở vất vả và sức khỏe tăng tiến.
Khắc với cha mẹ anh em, công việc làm ăn thay đổi luôn, về già mới được an nhàn.
Riêng nữ mệnh xung đột với cha mẹ chồng, nếu sinh ngày Bính Tí hoặc Kỷ Hợi đối nghịch với cha mẹ chồng, việc nội trợ kém.


Trường sinh chủ: phúc thọ, bác ái, tăng tiến, hạnh phúc, trường cửu, thịnh vượng, phát đạt, được trọng vọng.
Cột giờ có trường sinh, con cái hiển đạt, làm rạng rở tổ tông.

Tài tinh đóng ở trụ giờ là con cái sau thành gia thất, chúng sẽ giàu.

Cha có thương quan là sinh con gái.

Tài đóng ở nhật nguyên, hành đến vận tài thì sẽ phát.

Trên trụ giờ có thiên tài thì sợ anh em, hành đến vận kiếp tài thì sẽ bị phá tài và tranh tài.
Nói chung Thiên tài sợ hành vận tỉ kiếp vì gặp vận đó sẽ phá tài, bại tài.

Thương quan gặp Thương vận là bệnh tật liên miên.

Trụ tháng có Sát hoặc Thương quan, hành đến vận Thương quan thì phải đề phòng bệnh mắt.

BÊN TRÊN LÀ KẾT QUẢ TỬ VI CỦA: Phái nam - Sinh 03/03/1996, giờ: Giờ Dậu (khoảng 17:00- 19:00)
NẾU THẤY HAY, XIN BẤM VÀO NÚT SAU ĐỂ CHIA SẺ CHO BẠN BÈ BIẾT
Quay lại trang Công cụ tra cứu