KẾT QUẢ TỬ VI CỦA: Phái nữ - Sinh 03/04/1997, giờ: Giờ Tỵ (khoảng 9:00- 11:00)
XIN BẤM VÀO NÚT ĐỂ CHIA SẺ CHO BẠN BÈ BIẾT

Quay lại trang Công cụ tra cứu

Phái nữ - Sinh 03/04/1997, giờ: Giờ Tỵ (khoảng 9:00- 11:00)

-- Phái nữ --
Sanh ngày âm lịch: 26 tháng 2 năm Đinh Sửu giờ Tỵ
(Thursday - ngày 03 tháng 04/1997)
Xem giờ tốt xấu trong ngày 03/04/1997
Ngày 22/06/1996, có nên!? [♂+♀]=⚤
  Năm Tháng Ngày Giờ
Tử vi Đinh Sửu Quý Mẹo Ất Hợi Tân Tỵ
Bát tự Đinh Sửu Quý Mẹo Ất Hợi Tân Tỵ

Dụng thần: Quý, Bính   ;   Cung mệnh: cung dậu.
Trụ Năm Trụ Tháng Trụ Ngày Trụ Giờ
Thực Kiêu Nhật / Ấn Sát
Đinh Sửu Quý Mão Ất Hợi Tân Tỵ
Kỷ Tân Quý Ất Nhâm Giáp Bính Canh Mậu
Tài Sát Kiêu Tỉ Ấn Kiếp Thương Quan Tài
Suy Kiến lộc Tử Mộc dục
Tú QN Thái-cực Thiên-ất Thiên đức
- Tướng-tinh Quốc-ấn Trạch-mã
- Lộc-thần Ddức QN Kim dự
- Bạch Hổ Trạch-mã -
Đại vận Đại vận Đại vận Đại vận
Kiếp Tỉ Thương Thực
Giáp Thìn Ất Tỵ Bính Ngọ Đinh Mùi
Mậu Quý Ất Bính Canh Mậu Đinh Kỷ Kỷ Ất Đinh
Tài Kiêu Tỉ Thương Quan Tài Thực Tài Tài Tỉ Thực
Đại vận Đại vận Đại vận Đại vận
Tài Tài Quan Sát
Mậu Thân Kỷ Dậu Canh Tuất Tân Hợi
Canh Nhâm Mậu Tân Mậu Đinh Tân Nhâm Giáp
Quan Ấn Tài Sát Tài Thực Sát Ấn Kiếp


Vòng trường sinh:
Sửu Dần Mão Thìn Tỵ Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất Hợi
Tuyệt Mộ Tử Bệnh Suy Đế vượng Lâm quan Quan đới Mộc dục Trường sinh Dưỡng Thai

Trụ năm bị năm Quý Mùi thiên khắc địa xung.
Trụ tháng bị năm Kỷ Dậu thiên khắc địa xung.
Trụ ngày bị năm Tân Tỵ thiên khắc địa xung.
Trụ giờ bị năm Đinh Hợi thiên khắc địa xung.
Thai nguyên: Giáp Ngọ.
Thai tức: Canh Dần.
1- Đinh Sửu 2- Mậu Dần 3- Kỷ Mão 4- Canh Thìn 5- Tân Tỵ 6- Nhâm Ngọ
7- Quý Mùi 8- Giáp Thân 9- Ất Dậu 10- Bính Tuất 11- Đinh Hợi 12- Mậu Tí
13- Kỷ Sửu 14- Canh Dần 15- Tân Mão 16- Nhâm Thìn 17- Quý Tỵ 18- Giáp Ngọ
19- Ất Mùi 20- Bính Thân 21- Đinh Dậu 22- Mậu Tuất 23- Kỷ Hợi 24- Canh Tí
25- Tân Sửu 26- Nhâm Dần 27- Quý Mão 28- Giáp Thìn 29- Ất Tỵ 30- Bính Ngọ
31- Đinh Mùi 32- Mậu Thân 33- Kỷ Dậu 34- Canh Tuất 35- Tân Hợi 36- Nhâm Tí
37- Quý Sửu 38- Giáp Dần 39- Ất Mão 40- Bính Thìn 41- Đinh Tỵ 42- Mậu Ngọ
43- Kỷ Mùi 44- Canh Thân 45- Tân Dậu 46- Nhâm Tuất 47- Quý Hợi 48- Giáp Tí
49- Ất Sửu 50- Bính Dần 51- Đinh Mão 52- Mậu Thìn 53- Kỷ Tỵ 54- Canh Ngọ
55- Tân Mùi 56- Nhâm Thân 57- Quý Dậu 58- Giáp Tuất 59- Ất Hợi 60- Bính Tí
61- Đinh Sửu 62- Mậu Dần 63- Kỷ Mão 64- Canh Thìn 65- Tân Tỵ 66- Nhâm Ngọ
67- Quý Mùi 68- Giáp Thân 69- Ất Dậu 70- Bính Tuất 71- Đinh Hợi 72- Mậu Tí
73- Kỷ Sửu 74- Canh Dần 75- Tân Mão 76- Nhâm Thìn 77- Quý Tỵ 78- Giáp Ngọ
79- Ất Mùi 80- Bính Thân 81- Đinh Dậu 82- Mậu Tuất 83- Kỷ Hợi 84- Canh Tí

Tháng chi cùng ngũ hành với ngày can (tỷ, kiếp): Ngày chủ cực vượng.

Trụ năm có thực thần (thực) thì được âm đức của bố mẹ, sự nghiệp phát đạt, một đời bình an phúc lộc.
Nếu tứ trụ có sao tài thì phúc lộc càng tăng.
Trường hợp can Thực thần có chi Tỷ kiên thì làm con nuôi.

Trụ tháng có Thiên ấn (Kiêu): Nếu bốn can có sao tài, ngày chủ vượng là mệnh hạnh phúc.
Trường hợp gặp quan sát thì đa thành, đa bại.
Nếu có Thiên đức hoặc Nguyệt đức cùng trụ thì tính ôn hòa, mệnh đẹp.
Trường hợp bốn cang có thực thần thì bị bề trên câu thúc không phát triển, phát huy hết khả năng được.

Trụ ngày có chính ấn (ấn) thì có bạn đời thông minh, đôn hậu, lương thiện.
Nếu gặp thiên nguyệt đức quý nhân, một đời ít bệnh, gặp hung hóa cát nhân từ đạo đức.

Trụ giờ có thiên quan (sát) thì con cái tính cương trực.
Trường hợp giờ can Thiên quan mà ngày chủ vượng, bốn can có sao tài, ấn thì đại phú quý, tài sản dồi dào.
Trường hợp nữ có ngày tọa dương nhẫn thi khắc chồng.
Nếu giờ can thiên quan mà có chế thì sinh quý tử nhưng xa con.

Ngày chi xung giờ chi: Khắc vợ tổn con.

Ngày thập linh chủ về thông minh nhanh nhẹn.



QUÝ NHÂN:
Thiên ất quý nhân: Chủ về thông minh đầy đủ trí tuệ, gặp hung hóa cát dễ được quý nhân cất nhắc giúp đỡ.
a: Gặp tam hợp, lục hợp thì phúc đức gia tăng, tài phú thịnh vượng.
Nếu hợp hóa với hỷ dụng thần thì trăm sự đều thuận.
b: Gặp không vong hình xung khắc phá, hoặc ở vận yếu suy nhược tử tuyệt phúc có giảm, một đời vất vả.
c: Ở vận vượng thì phú quý, một đời ít bệnh.
d: Ở kiến lộc thì thích về văn chương.
e: Với Khôi chính cùng trụ thì khí thế hiên ngang, được người tôn kính lý lẽ phân minh.
f: Với Kiếp sát cùng trụ thì mưu lược uy nghiêm.

Thái cực quý nhân: Dễ được cấp trên hay quý nhân giúp đỡ, về già hưởng phúc, kỵ không vong hình xung khắc phá.

Thiên đức quý nhân: Tính nhân từ đôn hậu, một đời hưởng phúc ít gặp nguy hiểm, gặp hung hóa cát, hóa nguy hiểm thành đường đi tốt, chịu sự che chở của thần linh.

Quốc ấn quý nhân (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 130) "Quốc ấn quý nhân trong dự đoán nói chung ít dùng, nhưng người trong tứ trụ có quốc ấn quý nhân và sinh vượng thì hầu hết làm chức to trong nhà nước hoặc nắm quyền quản lý ở cơ quan.
Sao này cũng có thể tham khảo để các cơ quan dùng tuyển người giữ chức cao.
Người tứ trụ có quốc ấn, chỉ về thành thực đáng tin, nghiêm túc thanh liêm, quy củ, hành sự theo lẽ công, vui vẻ với mọi người, lễ nghĩa nhân từ, khí chất hiên ngang.
Nếu ấn gặp sinh vượng và có cát tinh tương trợ, không gặp xung, phá, khắc, hại thì không những có thể đứng đầu cơ quan mà còn có khả năng tốt.
"


Đức quý nhân:
(trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 132)
Có đức quý nhân là tháng đó đức sinh vượng.
Đức quý nhân là thần giải hung âm dương; Người trong mệnh có đức quý nhân mà không bị xung phá, khắc áp thì tính thông minh, ôn hòa trung hậu, nếu gặp học đường quý nhân thì có tài quan, cao sang, nếu bị xung khắc thì bị giảm yếu.
Tóm lại đức quý nhân cũng là một loại quý nhân, nó có thể biến hung thành cát.
Trong mệnh có nó là người thành thật, tinh thần sáng sủa, nghĩa hiệp thanh cao, tài hoa xuất chúng.



Tú quý nhân:
(Trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 132)
Có tú quý nhân là hòa hợp với tú khí ngũ hành trong trời đất biến hóa mà thành.
Tú quý nhân là khí thanh tú của trời đất, là thần vượng bốn mùa; Người trong mệnh có tú quý nhân mà không bị xung phá, khắc áp thì tính thông minh, ôn hòa trung hậu, nếu gặp học đường quý nhân thì có tài quan, cao sang, nếu bị xung khắc thì bị giảm yếu.
Tóm lại tú quý nhân cũng là một loại quý nhân, nó có thể biến hung thành cát.
Trong mệnh có nó là người thành thật, tinh thần sáng sủa, nghĩa hiệp thanh cao, tài hoa xuất chúng.



Trạch mã:
(Trích sách Nhập Môn Dự Đoán theo tứ trụ của Trần Viên trang 230)
"Trạch mã là hỉ, nhiều nhất là có tin mừng thăng quan tiến chức, ít nhất cũng là thu được lợi trong sự vận động.
Mã là kị, nhiều nhất là bôn ba lao khổ, ít nhất là vất vả bận rộn.
Mã gặp xung như tuấn mã được thúc thêm; mã bị họ+p hoặc bị hóa thì như mã bị trói.
Mã tinh là thực thương nếu gặp tài vận là hỉ, phát tài rất nhanh.
Nhâm thân, quý dậu là kiếm phong mã, trụ ngày người như thế là gặp mã tinh.
Người xưa nói: "Đầu ngựa treo kiếm là uy trấn biên cương".
Mã tinh ở trụ giờ thì thường được điều động di xa, ra nước ngoài, v.v.."




Tướng tinh:
(Trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 136)
"Người có tướng tinh giống như đại tướng giữ kiếm trong quân, nên lấy ngôi tam hợp làm tướng tinh.
Tướng tinh mừng có cát thần phù trợ là tốt, nếu gặp vong thần thì chỉ là quan rường cột của quốc gia.
Cho nên nói có cát tinh trợ giúp là sang, có thêm mộ kho, thuần tuý không tạp là cách xuất tướng nhập tướng.
Lời cổ nói: "Tướng tinh văn võ đều thích hợp, đều là lộc trọng quyền cao".
Mệnh có tướng tinh, nếu không bị phá hại thì chỉ về đường quan lộ hiển đạt; tứ trụ phối hợp được tốt thì là người nắm quyền bính.
Tướng tinh đóng ở chính quan là tốt, nếu đóng ở thất sát, sống dê thì chủ về quyền sinh sát; nếu đóng ở chính tài thì chủ về nắm quyền tài chính.
Nếu làm những nghề khác thì thì nói chung đều thành công.
Tướng tinh là ngôi sao quyền lực, có tài tổ chức lãnh đạo, chỉ huy, có uy trong quần chúng.
Nhưng nếu bị tử tuyệt xung phá thì bất lợi, nếu hợp với hung tinh thì tăng thêm khí thế cho hung tinh.
Nếu mệnh kị kiếp tài gặp phải tướng tinh thì điều hại càng tăng gắp bội.




Lộc thần:
(Trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 139)
Lộc là tước lộc, nhờ có thế lực mà được hưỡng gọi là lộc.
Lộc là nguồn dưỡng mệnh.
Lộc ở chi năm gọi là tuế lộc, ở chi tháng gọi là kiến lộc, ở chi ngày gọi là chuyện lộc, ở chi giờ gọi là quy lộc.
Người thân vượng mà có lộc thì tài nên thấy khắc, lộc gặp thân yếu thì tài kỵ thấy khắc.
Lộc mã từ suy đến tử, kể cả tử tuyệt, nếu không có cát thần hổ trợ thì nhất định phá tan sự nghiệp tổ tiên.
Lộc sợ nhất là nhập không vong hoặc bị xung, nếu lấy nó làm dụng thần, không may nhập không vong hoặc bị xung lại không có cát thần giải cứu thì nhất định đói rách, ăn xin, làm thuê phiêu bạt khắp nơi.
Nếu không bị như thế thì cũng không có danh vọng gì, có lộc như không.
Lộc phạm xung gọi là phá lộc, như lộc giáp ở dần gặp thân là phá, khí tán không tụ quý nhân thì bị đình chức, tước quan, thường dân thì cơm áo không đủ.
Lộc gặp xung hoặc địa chi của tháng kiến lộc là nghèo đến mức không được hưởng nhà cửa cha mẹ để lại, hoặc rời bỏ quê hương, đi mưu sinh nơi khác.
Lộc nhiều thân vượng không nên gặp sống dê (kiếp tài), nếu không sẻ khắc vợ (chồng), khắc cha.
Lộc còn là ngang hòa, nếu gặp đất quan vượng là tốt, nhật nguyên yếu mà có thần lộc giúp đở lại gặp ấn sinh cát tinh trợ giúp thì sẻ thành sự nghiệp, là người có phúc.
Nên tham khảo thêm.
..

Tai sát / Bạch Hổ (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 143): Tai sát còn có tên Bạch Hổ, tính dũng mạnh, thường ở trước kiếp sát, xung phá tướng tinh nên gọi là tai sát.
Tai sát sợ khắc, nếu gặp sinh lại tốt.
Trong tứ trụ nếu gặp tai sát thì phúc ít họa nhiều.
Sát chủ về máu me, chết chóc.
Sát đi với thuỷ, hỏa phải đề phòng bỏng, cháy; đi với kim, mộc đề phòng bị đánh; đi với thổ phải đề phòng đổ sập, ôn dịch.
Sát khắc thân là rất xấu, nếu có thần phúc cứu trợ, phần nhiều có quyền lực, cũng như kiếp sát, gặp quan tinh ấn thụ là tốt.


Kiến lộc cách (ngoại cách): Trích sách Tử Bình Nhập Môn của Lâm Thế Đức trang 53. 10 Thiên can từ Giáp đến Quý mà sinh vào tháng thuộc Lộc như Giáp gặp Dần, Ất gặp Mão, Bính gặp Tỵ, Đinh gặp Ngọ, Mậu gặp Tỵ, Kỷ gặp Ngọ, Canh gặp Thân, Tân gặp Dậu, Nhâm gặp Hợi, Quý gặp Tí tất cả đều là Kiến Lộc cách.
Vì sinh trong tháng Lộc nên Nhật nguyên đã cưỡng mạnh, không phải như các cách trên, phải nhờ có chi của năm, của ngày và của giờ giúp mới được mạnh.
Có thể điều khiển được Tài, Quan, Thực, Thương, nếu phối hợp cho điều hòa thì ắt được thành công dễ dàng vậy.



VẬN HẠN:
1. Tài nhiều mạnh, nên lấy Tỷ, Kiếp làm Dụng thần.
Hạn gặp Ấn, Tỷ, Kiếp là vận tốt.
Gặp Tài, Quan là vận xấu.
2. Tài tuy nhiều nhưng Nhật nguyên có Ấn, Tỷ, Kiếp giúp nên lấy Quan, Sát làm Dụng thần.
Hạn gặp Quan, Sát là vận tốt.
Gặp Ấn, Tỷ là vận xấu.
3. Tài tuy nhiều nhưng Nhật nguyên có Ấn giúp nên lấy Thương, Thực làm Dụng thần.
Hạn gặp Thương, Thực, Tài là vận tốt.
Gặp Ấn, Tỷ, Kiếp là vận xấu.
4. Quan, Sát nhiều và mạnh nên lấy Ấn làm Dụng thần.
Hạn gặp Ấn, Tỷ, Kiếp là vận tốt.
Gặp Tài, Quan là vận xấu.
5. Ấn nhiều nên lấy Tài làm Dụng thần.
Hạn gặp Tài, Thương, Thực là vận tốt.
Gặp Ấn, Tỷ là vận xấu.
6. Tỷ, Kiếp nhiều nên lấy, Quan, Sát làm dụng thần.
Hạn gặp Quan, Sát, Tài là vận tốt.
Gặp Ấn, Tỷ, Kiếp là vận xấu.

Ngày giáp ất gặp vận dần, mão là chủ về kiếp tài, phá tài, khắc cha mẹ và gặp những việc phải tranh dành nhau.

Trụ năm gặp thực thần, trụ tháng gặp kiêu thần thì nhất định khắc cha.

Trứ trụ có cách kiêu thần đoạt thực thần nên cẫn thận khi vào thực vận và lưu niên gặp kiêu thì cha dễ bị chết.

Trong tứ trụ có hai ấn là ứng với hai mẹ.
Trong tứ trụ có cả chính ấn và thiên ấn (kiêu) là chủ về việc cha có vợ cả và vợ kế hoặc vợ cả và vợ lẽ.
Tiêu chí này rất linh nghiệm, nhưng phải phối hợp với tướng tay và tướng mặt để xác định.

Năm tháng không có tài quan là tự mình phấn đấu làm nên cơ nghiệp.

Nữ có tứ trụ thuần âm thì mất chồng, tái giá.

Nữ tứ trụ không có quan tinh, tức là "không phải vợ lẽ thì cũng vợ kế".
Nên coi thêm thập thần trong can chi tàng độn nữa cho chắc.

Ngày giờ đối xung nhau thì vợ chồng bất hòa và không lợi cho con cái.


Suy chủ: ôn thuận, đạm bạc, yếu đuối, tinh thần bạc nhược, phá tài sản, tai ách, lỡ duyên, bất định.
Trụ năm có có suy, sinh ở gia đình suy bại, xa lánh họ hàng, về già làm ăn càng suy kém.

Lâm quan (Kiến lộc) chủ lương thiện, cung kính, khiêm nhường, cao thượng, thịnh phát, danh vọng, tài lộc, phong lưu, sống lâu, vinh hoa.
Trụ tháng có lâm quan nữa đời sự nghiệp hưng vượng nhưng không ở tại quê quán.
Nếu có Kiếp tài cùng trụ thì ham mê tửu sắc.


Tử chủ: lao khổ, không quyết đoán, bệnh hoạn, không có khí phách, khốn ách, vợ chồng chia lìa.
Trụ ngày có Tử, lúc nhỏ mắc bệnh hiểm nghèo, xa cách cha mẹ, khó có con, vợ ốm đau, hoặc vợ chồng chia lìa, làm việc không bao giờ vừa ý, bỏ dở nữa chừng, suốt đời lao khổ.
Riêng nữ mệnh, trụ ngày có sao Tử, vợ chồng sớm ly biệt, hai ba đời chồng.
Nếu sinh ngày Ất hợi hoặc Canh Tí hay gặp tai họa con cái hư hỏng.


Mộc dục chủ: vì sắc đẹp mà gặp tai nạn, lao khổ, mê hoặc, thay đổi chổ ở, duyên phận nữa đường chia lìa, không quyết định được việc gì.
Trụ giờ có mộc dục, gần về già suy bại, nếu có các chi khác xung hình hại phá, suốt đời không gặp vận.

Thất sát (thiên quan) ở trụ giờ, trong tứ trụ lại có thực thần là con cái giàu sang.

Thất sát đóng ở trụ giờ thì con cái tính hung bạo, không nghe lời.

Mẹ có thất sát là sinh con gái.

Mẹ có thực thần là sinh con gái.

Ngày giờ tương xung nhau thì không lợi cho con cái.

Trụ ngày giáp ất mà hành vận dần mão thì kiếp tài phá tài.

Trụ có Sát Kiêu tương sinh cho nhau tất có tai họa bị thương tích.

BÊN TRÊN LÀ KẾT QUẢ TỬ VI CỦA: Phái nữ - Sinh 03/04/1997, giờ: Giờ Tỵ (khoảng 9:00- 11:00)
NẾU THẤY HAY, XIN BẤM VÀO NÚT SAU ĐỂ CHIA SẺ CHO BẠN BÈ BIẾT
Quay lại trang Công cụ tra cứu