KẾT QUẢ TỬ VI CỦA: Phái nữ - Sinh 04/01/2000, giờ: Giờ Tí (khoảng 23:00- 1:00)
XIN BẤM VÀO NÚT ĐỂ CHIA SẺ CHO BẠN BÈ BIẾT

Quay lại trang Công cụ tra cứu

Phái nữ - Sinh 04/01/2000, giờ: Giờ Tí (khoảng 23:00- 1:00)

-- Phái nữ --
Sanh ngày âm lịch: 28 tháng 11 năm Kỷ Mẹo giờ Tý
(Tuesday - ngày 04 tháng 01/2000)
Xem giờ tốt xấu trong ngày 04/01/2000
Ngày 26/03/1999, có nên!? [♂+♀]=⚤
  Năm Tháng Ngày Giờ
Tử vi Kỷ Mẹo Bính Tý Tân Dậu Mậu Tý
Bát tự Kỷ Mẹo Bính Tý Tân Dậu Mậu Tý

Dụng thần: Mậu, Bính, Nhâm, Giáp   ;   Cung mệnh: cung tỵ.
Trụ Năm Trụ Tháng Trụ Ngày Trụ Giờ
Kiêu Quan Nhật / Tỉ Ấn
Kỷ Mão Bính Tí Tân Dậu Mậu Tí
Ất Quý Tân Quý
Tài Thực Tỉ Thực
Tuyệt Trường sinh Kiến lộc Trường sinh
Ddức QN Thiên-ất Tú QN Thiên-ất
Tú QN Nguyệt đức Lộc-thần Ddức QN
- Tú QN Bạch Hổ Không-vong
- Không-vong Âm dương-lệch Đào-hoa
- Đào-hoa - -
Đại vận Đại vận Đại vận Đại vận
Sát Ấn Kiêu Kiếp
Đinh Sửu Mậu Dần Kỷ Mão Canh Thìn
Kỷ Tân Quý Giáp Bính Mậu Ất Mậu Quý Ất
Kiêu Tỉ Thực Tài Quan Ấn Tài Ấn Thực Tài
Đại vận Đại vận Đại vận Đại vận
Tỉ Thương Thực Tài
Tân Tỵ Nhâm Ngọ Quý Mùi Giáp Thân
Bính Canh Mậu Đinh Kỷ Kỷ Ất Đinh Canh Nhâm Mậu
Quan Kiếp Ấn Sát Kiêu Kiêu Tài Sát Kiếp Thương Ấn


Vòng trường sinh:
Sửu Dần Mão Thìn Tỵ Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất Hợi
Tuyệt Mộ Tử Bệnh Suy Đế vượng Lâm quan Quan đới Mộc dục Trường sinh Dưỡng Thai

Trụ năm bị năm Ất Dậu thiên khắc địa xung.
Trụ tháng bị năm Nhâm Ngọ thiên khắc địa xung.
Trụ ngày bị năm Đinh Mão thiên khắc địa xung.
Trụ giờ bị năm Giáp Ngọ thiên khắc địa xung.
Thai nguyên: Đinh Mão.
Thai tức: Bính Thìn.
1- Kỷ Mão 2- Canh Thìn 3- Tân Tỵ 4- Nhâm Ngọ 5- Quý Mùi 6- Giáp Thân
7- Ất Dậu 8- Bính Tuất 9- Đinh Hợi 10- Mậu Tí 11- Kỷ Sửu 12- Canh Dần
13- Tân Mão 14- Nhâm Thìn 15- Quý Tỵ 16- Giáp Ngọ 17- Ất Mùi 18- Bính Thân
19- Đinh Dậu 20- Mậu Tuất 21- Kỷ Hợi 22- Canh Tí 23- Tân Sửu 24- Nhâm Dần
25- Quý Mão 26- Giáp Thìn 27- Ất Tỵ 28- Bính Ngọ 29- Đinh Mùi 30- Mậu Thân
31- Kỷ Dậu 32- Canh Tuất 33- Tân Hợi 34- Nhâm Tí 35- Quý Sửu 36- Giáp Dần
37- Ất Mão 38- Bính Thìn 39- Đinh Tỵ 40- Mậu Ngọ 41- Kỷ Mùi 42- Canh Thân
43- Tân Dậu 44- Nhâm Tuất 45- Quý Hợi 46- Giáp Tí 47- Ất Sửu 48- Bính Dần
49- Đinh Mão 50- Mậu Thìn 51- Kỷ Tỵ 52- Canh Ngọ 53- Tân Mùi 54- Nhâm Thân
55- Quý Dậu 56- Giáp Tuất 57- Ất Hợi 58- Bính Tí 59- Đinh Sửu 60- Mậu Dần
61- Kỷ Mão 62- Canh Thìn 63- Tân Tỵ 64- Nhâm Ngọ 65- Quý Mùi 66- Giáp Thân
67- Ất Dậu 68- Bính Tuất 69- Đinh Hợi 70- Mậu Tí 71- Kỷ Sửu 72- Canh Dần
73- Tân Mão 74- Nhâm Thìn 75- Quý Tỵ 76- Giáp Ngọ 77- Ất Mùi 78- Bính Thân
79- Đinh Dậu 80- Mậu Tuất 81- Kỷ Hợi 82- Canh Tí 83- Tân Sửu 84- Nhâm Dần

Tháng chi được ngày can sinh (thực, thương): Ngày chủ hưu (hơi suy).

Trụ năm có thiên ấn (kiêu) nếu là kỵ thần thì phá bại tổ nghiệp, mất gia giáo, tổn gia đình, tọa dưỡng vận: được mẹ kế nuôi dưỡng.
Nếu can thiên ấn mà chi tỷ kiên thì làm con nuôi.
Trường hợp thiên ấn gặp trường sinh thì mẹ đẻ vô duyên, được mẹ kế hoặc mẹ nuôi nuôi dưỡng.

Trụ tháng có chính quan (quan) là em trai trên có anh chị đựợc bố mẹ nuông chiều, một đời ít vất vả.
Kỵ năm hoặc giờ can có thương quan thì khắc tổn tuy hiên nếu có chính tài hoặc thiên tài, hay chính ấn thì có thể giải được.
Ngoài ra nếu chính quan tọa tướng tinh thì song thân quyền quý hiển đạt; là người chính trực đôn hậu.

Trụ ngày gặp tỷ kiên (tỉ) thì hôn nhân muộn, hoặc tái hôn, nếu mang dương nhẫn thì nữ khắc chồng, nam khắc vợ.
Nếu gặp xung thì đi xa không lợi, chết nơi đất khách quê người.
Nói chung thì tính người bạn đời thường cố chấp, bảo thủ.

Trụ giờ có chính ấn (ấn) thì con cái thông minh nhân từ.
Nếu can chi đều chính ấn thì thích mưu sự, không lo kế sinh nhai.
Trường hợp tháng can có chính quan sinh ấn, giờ có chính ấn thì khi gặp năm vận quan ấn thì hiển vinh phát đạt.
Nếu mệnh tọa vượng địa thì được con cái hạnh phúc có hiếu.

Năm chi và ngày chi xung: Với người thân bất hòa.

Cửu quỷ phòng hại chủ vợ chồng bất hòa hoặc nữ sinh đẻ không thuận.

Cửu quỷ phòng hại chủ vợ chồng bất hòa hoặc nữ sinh đẻ không thuận.



QUÝ NHÂN:
Thiên ất quý nhân: Chủ về thông minh đầy đủ trí tuệ, gặp hung hóa cát dễ được quý nhân cất nhắc giúp đỡ.
a: Gặp tam hợp, lục hợp thì phúc đức gia tăng, tài phú thịnh vượng.
Nếu hợp hóa với hỷ dụng thần thì trăm sự đều thuận.
b: Gặp không vong hình xung khắc phá, hoặc ở vận yếu suy nhược tử tuyệt phúc có giảm, một đời vất vả.
c: Ở vận vượng thì phú quý, một đời ít bệnh.
d: Ở kiến lộc thì thích về văn chương.
e: Với Khôi chính cùng trụ thì khí thế hiên ngang, được người tôn kính lý lẽ phân minh.
f: Với Kiếp sát cùng trụ thì mưu lược uy nghiêm.

Nguyệt đức quý nhân: nếu có cả
Thiên đức quý nhân thành mệnh mang Thiên Nguyệt Đức quý nhân: gặp hung hóa cát không gặp hình xung khắc phá đã tốt lại thêm tốt.



Đức quý nhân:
(trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 132)
Có đức quý nhân là tháng đó đức sinh vượng.
Đức quý nhân là thần giải hung âm dương; Người trong mệnh có đức quý nhân mà không bị xung phá, khắc áp thì tính thông minh, ôn hòa trung hậu, nếu gặp học đường quý nhân thì có tài quan, cao sang, nếu bị xung khắc thì bị giảm yếu.
Tóm lại đức quý nhân cũng là một loại quý nhân, nó có thể biến hung thành cát.
Trong mệnh có nó là người thành thật, tinh thần sáng sủa, nghĩa hiệp thanh cao, tài hoa xuất chúng.



Tú quý nhân:
(Trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 132)
Có tú quý nhân là hòa hợp với tú khí ngũ hành trong trời đất biến hóa mà thành.
Tú quý nhân là khí thanh tú của trời đất, là thần vượng bốn mùa; Người trong mệnh có tú quý nhân mà không bị xung phá, khắc áp thì tính thông minh, ôn hòa trung hậu, nếu gặp học đường quý nhân thì có tài quan, cao sang, nếu bị xung khắc thì bị giảm yếu.
Tóm lại tú quý nhân cũng là một loại quý nhân, nó có thể biến hung thành cát.
Trong mệnh có nó là người thành thật, tinh thần sáng sủa, nghĩa hiệp thanh cao, tài hoa xuất chúng.



Lộc thần:
(Trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 139)
Lộc là tước lộc, nhờ có thế lực mà được hưỡng gọi là lộc.
Lộc là nguồn dưỡng mệnh.
Lộc ở chi năm gọi là tuế lộc, ở chi tháng gọi là kiến lộc, ở chi ngày gọi là chuyện lộc, ở chi giờ gọi là quy lộc.
Người thân vượng mà có lộc thì tài nên thấy khắc, lộc gặp thân yếu thì tài kỵ thấy khắc.
Lộc mã từ suy đến tử, kể cả tử tuyệt, nếu không có cát thần hổ trợ thì nhất định phá tan sự nghiệp tổ tiên.
Lộc sợ nhất là nhập không vong hoặc bị xung, nếu lấy nó làm dụng thần, không may nhập không vong hoặc bị xung lại không có cát thần giải cứu thì nhất định đói rách, ăn xin, làm thuê phiêu bạt khắp nơi.
Nếu không bị như thế thì cũng không có danh vọng gì, có lộc như không.
Lộc phạm xung gọi là phá lộc, như lộc giáp ở dần gặp thân là phá, khí tán không tụ quý nhân thì bị đình chức, tước quan, thường dân thì cơm áo không đủ.
Lộc gặp xung hoặc địa chi của tháng kiến lộc là nghèo đến mức không được hưởng nhà cửa cha mẹ để lại, hoặc rời bỏ quê hương, đi mưu sinh nơi khác.
Lộc nhiều thân vượng không nên gặp sống dê (kiếp tài), nếu không sẻ khắc vợ (chồng), khắc cha.
Lộc còn là ngang hòa, nếu gặp đất quan vượng là tốt, nhật nguyên yếu mà có thần lộc giúp đở lại gặp ấn sinh cát tinh trợ giúp thì sẻ thành sự nghiệp, là người có phúc.
Nên tham khảo thêm.
..

Tai sát / Bạch Hổ (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 143): Tai sát còn có tên Bạch Hổ, tính dũng mạnh, thường ở trước kiếp sát, xung phá tướng tinh nên gọi là tai sát.
Tai sát sợ khắc, nếu gặp sinh lại tốt.
Trong tứ trụ nếu gặp tai sát thì phúc ít họa nhiều.
Sát chủ về máu me, chết chóc.
Sát đi với thuỷ, hỏa phải đề phòng bỏng, cháy; đi với kim, mộc đề phòng bị đánh; đi với thổ phải đề phòng đổ sập, ôn dịch.
Sát khắc thân là rất xấu, nếu có thần phúc cứu trợ, phần nhiều có quyền lực, cũng như kiếp sát, gặp quan tinh ấn thụ là tốt.



Hàm trì / Đào hoa: Người mà tứ trụ gặp đào hoa, không những bản thân đẹp, mà cha mẹ, anh em, vợ (chồng) con cũng đẹp.
Những người đẹp, thông minh, nghệ nhân phần nhiều đều có.
Vì đào hoa có cát, có hung nên khi gặp tổ hợp không tốt là chủ về sự phong lưu trăng gió, quan hệ mờ ám giữa nam nữ.
Nữ, Nếu tháng sinh gặp hàm trì thì vợ chồng đều có ngoại tình.

Âm dương lệch (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 163): Nữ gặp phải là chị em dâu không toàn vẹn, hoặc bị nhà chồng từ chối.
Nam gặp phải là bị nhà vợ từ chối, hoặc cãi cọ mâu thuẫn với nhà vợ.
Gặp phải sát này, bất kể nam hay nữ, tháng, ngày, giờ có hai hay ba cái trùng nhau là rất nặng.
Trụ ngày phạm phải là chủ về không được gia đình chồng (vợ) ủng hộ, dù có được nhờ thì vẫn là hư vô, thậm chí về sau còn oán lẫn nhau, không đi lại nữa.
Âm dương lệch nhau thì rất xấu, là tiêu chí thông tin rõ nhất về hôn nhân không thuận, trong thực tế rất ứng nghiệm.


Thực thần cách: Trích sách Tử Bình Nhập Môn của Lâm Thế Đức trang 46.


Cách cục thành công của cách là:
1. Nhật nguyên cường, Thực thần cũng cường, lại gặp phải Tài tinh.
2. Nhật nguyên cường, Sát quá mạnh, Thực thần chế ngự Thất sát nhưng không nên có Tài tinh, nếu có phải yếu đuối thì không sao.
3. Nhật nguyên yếu, Thực thần mạnh, có Ấn sinh Nhật nguyên.
Trường hợp cách cục bị phá hoại khi gặp 1 trong những trường hợp sau: 1. Nhật nguyên cường, Thực thần yếu, lại gặp Phiến Ấn.
2. Nhật nguyên yếu, có Thực mạnh lại có Tài tinh tác lộ Thất Sát.
3. Gặp phải Hình, Xung, Hại.
Khi gặp những trường hợp sau thì thái quá (quá nhiều): 1. Thực, Thương nhiều và mạnh, Nhật yếu, không có Ấn lại có Tài mạnh.
2. Nhật cường, Sát yếu, Thực, Thương mạnh, chế Sát thái quá lại không có Tài tinh.
Khi gặp những trường hợp sau thì bất cập (thiếu thốn): 1. Ấn mạnh Nhật nguyên yếu.
2. Nhật nguyên yếu Tài Quan nhiều.



VẬN HẠN:
1. Nhật nguyên yếu, nhiều Quan, Sát nên lấy Ấn làm Dụng thần.
Hạn gặp Ấn, Tỷ là vận tốt.
Gặp Tài, Quan, Sát là vận xấu.
2. Nhật nguyên yếu, Tài tinh nhiều nên lấy Tỷ, Kiếp làm Dụng thần.
Hạn gặp Ấn, Tỷ, Kiếp là vận tốt.
Gặp Thương, Tài, Quan, Sát là vận xấu.
3. Nhật nguyên yếu, Thương, Thực quá mạnh nên lấy Ấn làm Dụng thần.
Hạn gặp Quan, Ấn là vận tốt.
Gặp Thương, Thực là vận xấu.
4. Nhật nguyên cường mạnh, Ấn nhiều nên lấy Tài làm Dụng thần.
Hạn gặp Thương, Thực, Tài là vận tốt.
Gặp Ấn, Tỷ, Kiếp là vận xấu.
5. Nhật nguyên mạnh, Tỷ, Kiếp nhiều nên lấy Thực, Thương làm Dụng thần.
Hạn gặp Thực, Thương là vận tốt.
Gặp Ấn, Tỷ, Kiếp là vận xấu.
6. Nhật nguyên mạnh, Tài nhiều nên lấy Quan, Sát làm Dụng thần.
Hạn gặp Quan, Sát là vận tốt.
Gặp Ấn, Tỷ, Kiếp là vận xấu.

Chi ngày xung khắc chi năm thì mẹ không chết cũng là đi xa.

Trong tứ trụ đều có chính ấn và thiên ấn thì nhất định là có mẹ kế.

Trong tứ trụ có hai ấn là ứng với hai mẹ.
Trong tứ trụ có cả chính ấn và thiên ấn (kiêu) là chủ về việc cha có vợ cả và vợ kế hoặc vợ cả và vợ lẽ.
Tiêu chí này rất linh nghiệm, nhưng phải phối hợp với tướng tay và tướng mặt để xác định.

Kiêu thần ở trụ năm là rời bỏ quê hương.

Trụ tháng gặp quan tinh là anh em quý trọng nhau.

Tí, Mão (Vô Lễ chi Hình).
Tí thuộc Thuỷ, Mão thuộc Mộc, 2 hành này thuộc Hàm Trì (Đào Hoa) tính dâm dục nên ít lễ nghĩa.
Tính thô bạo trên dưới đều bất hoà, ghen ghét đố kỵ, bất hiếu, hại đến người thân.
Phụ nữ có hình này bị chồng khống chế, mẹ con bất hoà, dễ tổn thai.

Tí, Mão (Vô Lễ chi Hình).
Tí thuộc Thuỷ, Mão thuộc Mộc, 2 hành này thuộc Hàm Trì (Đào Hoa) tính dâm dục nên ít lễ nghĩa.
Tính thô bạo trên dưới đều bất hoà, ghen ghét đố kỵ, bất hiếu, hại đến người thân.
Phụ nữ có hình này bị chồng khống chế, mẹ con bất hoà, dễ tổn thai.


Tuyệt chủ: thăng trầm đoạn tuyệt, hiếu sắc, không giữ lời hứa, xa cách người thân, phá sản, sống cô độc.
Trụ năm có Tuyệt phải xa quê hương để lập nghiệp.


Trường sinh chủ: phúc thọ, bác ái, tăng tiến, hạnh phúc, trường cửu, thịnh vượng, phát đạt, được trọng vọng.
Cột tháng có trường sinh trung niên làm ăn phát đạt.

Lâm quan (Kiến lộc) chủ lương thiện, cung kính, khiêm nhường, cao thượng, thịnh phát, danh vọng, tài lộc, phong lưu, sống lâu, vinh hoa.
Trụ ngày có lâm quan thay con trưởng hưởng tổ nghiệp, hoặc tha phương lập nghiệp, hoặc làm con nuôi người khác để thừa hưởng của cải của họ , địa vị hơn anh em, là người có đức, thân ái với tất cả mọi người, có tài văn học, nhưng khi phát đạt vợ thường chết sớm.
Nếu lúc nhỏ hay gặp may thì lúc già suy đổi, nếu lúc nhỏ lao đao thì trung niên sẻ khai vận làm ăn phát đạt.
Nếu có Kiếp tài cùng trụ thì ham mê tửu sắc.
Riêng nữ mệnh có lâm quan, làm vợ chính thường phá vận tốt của chồng, bị vợ lẽ lấn át.
Nếu lấy làm lẽ sau sẻ đoạt làm chính.


Trường sinh chủ: phúc thọ, bác ái, tăng tiến, hạnh phúc, trường cửu, thịnh vượng, phát đạt, được trọng vọng.
Cột giờ có trường sinh, con cái hiển đạt, làm rạng rở tổ tông.

Mệnh nữ phạm mão, dậu là phần nhiều sẩy thai khắc con.

Chính ấn (Ấn) ở ngôi con: là được vinh hiển nhờ con.

Mẹ có quan tinh là sinh con trai.

BÊN TRÊN LÀ KẾT QUẢ TỬ VI CỦA: Phái nữ - Sinh 04/01/2000, giờ: Giờ Tí (khoảng 23:00- 1:00)
NẾU THẤY HAY, XIN BẤM VÀO NÚT SAU ĐỂ CHIA SẺ CHO BẠN BÈ BIẾT
Quay lại trang Công cụ tra cứu