KẾT QUẢ TỬ VI CỦA: Phái nam - Sinh 04/02/1985, giờ: Giờ Mùi (khoảng 13:00- 15:00)
XIN BẤM VÀO NÚT ĐỂ CHIA SẺ CHO BẠN BÈ BIẾT

Quay lại trang Công cụ tra cứu

Phái nam - Sinh 04/02/1985, giờ: Giờ Mùi (khoảng 13:00- 15:00)

-- Phái nam --
Sanh ngày âm lịch: 15 tháng 12 năm Giáp Tý giờ Mùi
(Monday - ngày 04 tháng 02/1985)
Xem giờ tốt xấu trong ngày 04/02/1985
Ngày 25/04/1984, có nên!? [♂+♀]=⚤
  Năm Tháng Ngày Giờ
Tử vi Giáp Tý Đinh Sửu Giáp Tuất Tân Mùi
Bát tự Giáp Tý Đinh Sửu Giáp Tuất Tân Mùi

Dụng thần: Đinh, Canh, Bính   ;   Cung mệnh: cung dậu.
Trụ Năm Trụ Tháng Trụ Ngày Trụ Giờ
Tỉ Thương Nhật / Tài Quan
Giáp Tí Đinh Sửu Giáp Tuất Tân Mùi
Quý Kỷ Tân Quý Mậu Đinh Tân Kỷ Ất Đinh
Ấn Tài Quan Ấn Tài Thương Quan Tài Kiếp Thương
Mộc dục Quan đới Dưỡng Mộ
Thái-cực Thiên-ất Nguyệt đức Thiên-ất
Nguyệt đức Thiên-ất Quốc-ấn Thiên-ất
Thiên-Y - Quả-tú Ddức QN
Đại vận Đại vận Đại vận Đại vận
Tài Tài Sát Quan
Mậu Dần Kỷ Mão Canh Thìn Tân Tỵ
Giáp Bính Mậu Ất Mậu Quý Ất Bính Canh Mậu
Tỉ Thực Tài Kiếp Tài Ấn Kiếp Thực Sát Tài
Đại vận Đại vận Đại vận Đại vận
Kiêu Ấn Tỉ Kiếp
Nhâm Ngọ Quý Mùi Giáp Thân Ất Dậu
Đinh Kỷ Kỷ Ất Đinh Canh Nhâm Mậu Tân
Thương Tài Tài Kiếp Thương Sát Kiêu Tài Quan


Vòng trường sinh:
Sửu Dần Mão Thìn Tỵ Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất Hợi
Mộc dục Quan đới Lâm quan Đế vượng Suy Bệnh Tử Mộ Tuyệt Thai Dưỡng Trường sinh

Trụ năm bị năm Canh Ngọ thiên khắc địa xung.
Trụ tháng bị năm Quý Mùi thiên khắc địa xung.
Trụ ngày bị năm Canh Thìn thiên khắc địa xung.
Trụ giờ bị năm Đinh Sửu thiên khắc địa xung.
Thai nguyên: Mậu Thìn.
Thai tức: Kỷ Mão.
1- Giáp Tí 2- Ất Sửu 3- Bính Dần 4- Đinh Mão 5- Mậu Thìn 6- Kỷ Tỵ
7- Canh Ngọ 8- Tân Mùi 9- Nhâm Thân 10- Quý Dậu 11- Giáp Tuất 12- Ất Hợi
13- Bính Tí 14- Đinh Sửu 15- Mậu Dần 16- Kỷ Mão 17- Canh Thìn 18- Tân Tỵ
19- Nhâm Ngọ 20- Quý Mùi 21- Giáp Thân 22- Ất Dậu 23- Bính Tuất 24- Đinh Hợi
25- Mậu Tí 26- Kỷ Sửu 27- Canh Dần 28- Tân Mão 29- Nhâm Thìn 30- Quý Tỵ
31- Giáp Ngọ 32- Ất Mùi 33- Bính Thân 34- Đinh Dậu 35- Mậu Tuất 36- Kỷ Hợi
37- Canh Tí 38- Tân Sửu 39- Nhâm Dần 40- Quý Mão 41- Giáp Thìn 42- Ất Tỵ
43- Bính Ngọ 44- Đinh Mùi 45- Mậu Thân 46- Kỷ Dậu 47- Canh Tuất 48- Tân Hợi
49- Nhâm Tí 50- Quý Sửu 51- Giáp Dần 52- Ất Mão 53- Bính Thìn 54- Đinh Tỵ
55- Mậu Ngọ 56- Kỷ Mùi 57- Canh Thân 58- Tân Dậu 59- Nhâm Tuất 60- Quý Hợi
61- Giáp Tí 62- Ất Sửu 63- Bính Dần 64- Đinh Mão 65- Mậu Thìn 66- Kỷ Tỵ
67- Canh Ngọ 68- Tân Mùi 69- Nhâm Thân 70- Quý Dậu 71- Giáp Tuất 72- Ất Hợi
73- Bính Tí 74- Đinh Sửu 75- Mậu Dần 76- Kỷ Mão 77- Canh Thìn 78- Tân Tỵ
79- Nhâm Ngọ 80- Quý Mùi 81- Giáp Thân 82- Ất Dậu 83- Bính Tuất 84- Đinh Hợi

Tháng chi bị ngày can khắc (tài): Ngày chủ tù (đã suy).

Trụ tháng và trụ giờ gặp Thiên khắc địa xung.

Trụ năm có tỷ kiên (tỉ) có khuynh hướng độc lập tự thân vận động.

Trụ tháng có thương quan (Thương): anh em duyên mỏng, bất hòa, bất hiếu.
Trường hợp can và chi đều thương quan thì anh em vợ chồng phân ly.

Trụ ngày có thiên tài (tài) nếu tọa sao tướng thì lấy được vợ con nhà danh giá, vợ có tài, được vợ trợ giúp.
Nói chung thì gặp bạn đời khẳng khái, trọng nghĩa khinh tài, có tài biện bác, có vận tài, thích phù hoa biểu hiện bản thân.

Trụ giờ có chính quan thì con cái đôn hậu chính trực.
Nếu tọa ở tử tuyệt thì có con mà không được nhờ cậy lúc tuổi già.



QUÝ NHÂN:
Thiên ất quý nhân: Chủ về thông minh đầy đủ trí tuệ, gặp hung hóa cát dễ được quý nhân cất nhắc giúp đỡ.
a: Gặp tam hợp, lục hợp thì phúc đức gia tăng, tài phú thịnh vượng.
Nếu hợp hóa với hỷ dụng thần thì trăm sự đều thuận.
b: Gặp không vong hình xung khắc phá, hoặc ở vận yếu suy nhược tử tuyệt phúc có giảm, một đời vất vả.
c: Ở vận vượng thì phú quý, một đời ít bệnh.
d: Ở kiến lộc thì thích về văn chương.
e: Với Khôi chính cùng trụ thì khí thế hiên ngang, được người tôn kính lý lẽ phân minh.
f: Với Kiếp sát cùng trụ thì mưu lược uy nghiêm.

Thái cực quý nhân: Dễ được cấp trên hay quý nhân giúp đỡ, về già hưởng phúc, kỵ không vong hình xung khắc phá.

Nguyệt đức quý nhân: nếu có cả
Thiên đức quý nhân thành mệnh mang Thiên Nguyệt Đức quý nhân: gặp hung hóa cát không gặp hình xung khắc phá đã tốt lại thêm tốt.

Quốc ấn quý nhân (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 130) "Quốc ấn quý nhân trong dự đoán nói chung ít dùng, nhưng người trong tứ trụ có quốc ấn quý nhân và sinh vượng thì hầu hết làm chức to trong nhà nước hoặc nắm quyền quản lý ở cơ quan.
Sao này cũng có thể tham khảo để các cơ quan dùng tuyển người giữ chức cao.
Người tứ trụ có quốc ấn, chỉ về thành thực đáng tin, nghiêm túc thanh liêm, quy củ, hành sự theo lẽ công, vui vẻ với mọi người, lễ nghĩa nhân từ, khí chất hiên ngang.
Nếu ấn gặp sinh vượng và có cát tinh tương trợ, không gặp xung, phá, khắc, hại thì không những có thể đứng đầu cơ quan mà còn có khả năng tốt.
"


Đức quý nhân:
(trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 132)
Có đức quý nhân là tháng đó đức sinh vượng.
Đức quý nhân là thần giải hung âm dương; Người trong mệnh có đức quý nhân mà không bị xung phá, khắc áp thì tính thông minh, ôn hòa trung hậu, nếu gặp học đường quý nhân thì có tài quan, cao sang, nếu bị xung khắc thì bị giảm yếu.
Tóm lại đức quý nhân cũng là một loại quý nhân, nó có thể biến hung thành cát.
Trong mệnh có nó là người thành thật, tinh thần sáng sủa, nghĩa hiệp thanh cao, tài hoa xuất chúng.


Quả tú (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 130) "Những người mà trong mệnh gặp quả, tú là những người có nét mặt không tươi vui, hơi khắc khổ, không lợi cho người thân.
Nếu mệnh người đó sinh vượng thì còn đỡ, tử tuyệt thì nặng hơn, nếu gặp cả trạch mã thì lang thang bốn phương.
Nếu gặp tuần không, vong là từ bé đã không có nơi nương tựa.
Gặp tang điếu thì cha mẹ mất liền nhau, suốt đời hay gặp trùng tang hoặc tai họa chồng chất, anh em chia lìa, đơn hàn bất lợi.
Gặp vận tốt thì việc hôn nhân muộn, gặp vận thấp kém thì lang thang dời chuyển mãi.
Mệnh nam, sinh chỗ vợ tuyệt lại còn gặp cô thần, thì suốt đời khó kết hôn, nữ mệnh sinh chỗ chồng tuyệt còn gặp quả tú thì có lấy được chồng cũng khó mà bách niên giai lão.
Nam gặp cô thần nhất định tha phương cầu thực, nữ gặp quả tú thường là mất chồng.
Cô thần, quả tú người xưa bàn rất nhiều, chủ về nam nữ hôn nhân không thuận, mệnh khắc lục thân, tai vạ hình pháp, nhưng nếu trong tứ trụ phối hợp được tốt, còn có quý thần tương phù thì không đến nỗi nguy hại thậm chí "cô quả cả hai thần lại còn gặp quan ấn, thì nhất định làm đầu đảng ở rừng sâu".
Nhưng hôn nhân thường không thuận là điều chắc, hơn nữa lúc phạm vào ngày tháng sẽ khắc phụ mẫu.



CHÁNH QUAN CÁCH: Trích sách Tử Bình Nhập Môn của Lâm Thế Đức trang 46.


Cách cục thành công của cách là:
1. Nhật nguyên cường (Sinh, Vượng, Quan đới) có Tài tinh sinh Quan tinh.
2. Nhật nguyên yếu (Thai, Dưỡng, Suy) Chánh quan cường mạnh có ấn sinh Nhật nguyên.
3. Chánh quan không có Thất Sát lẩn lộn.
Trường hợp cách cục bị phá hoại khi gặp 1 trong những trường hợp sau: 1. Có Thương quan nhưng không có Ấn.
2. Gặp phải Hình, Xung, Hại.
3. Có Thất sát lẫn lộn.
Khi gặp những trường hợp sau thì thái quá (quá nhiều): 1. Quan tinh mạnh lại nhiều, Nhật nguyên yếu đuối.
2. Quan tinh mạnh, Nhật nguyên yếu lại thêm nhiều Thực Thương.
Khi gặp những trường hợp sau thì bất cập (thiếu thốn): 1. Nhật nguyên mạnh, Qua yếu, không có Tài tinh.
2. Nhật nguyên mạnh, Quan yếu, lại thêm nhiều ấn tinh, hoặc có Thương quan khắc Quan tinh.



VẬN HẠN:
1. Nhật nguyên yếu có Tài tinh mạnh ắt là giúp cho Quan tinh thì Nhật nguyên bị Quan tinh khắc chế cho nên Dụng thần là Tỷ, Kiếp không có Tỷ, Kiếp thì dùng Ấn như vậy khi hạn gặp Tỷ, Kiếp và Ấn tức là vận tốt, khi vận gặp Tài, Quan ắt là vận xấu, gặp Thương, Thực thì bình thường.
2. Nhật nguyên yếu trong mệnh cục có nhiều Thực, Thương chế ép Quan tinh thì Nhật nguyên 1 mặt bị Quan ép, 1 mặt bị Thương, Thực xích khí ắt là nguy khốn.
Lấy Ấn làm dụng thần nên hành vận gặp Ấn thì Nhật nguyên có Ấn sinh Mệnh lại chế Thương, Thực xíxh Quan tinh ắt là vận tốt.
Kỵ gặp hạn Thương, Thực, Tài ắt là vận xấu.
3. Nhật nguyên yếu có nhiều Quan, Sát hổn lộn nên Dụng thần là Ấn đi vận gặp Ấn tất nhiên tốt đẹp, nguyên cục có Tỷ, Kiếp cũng nên kỵ gặp Quan, Sát và Tài, vận hạn xấu xa.
4. Nhật nguyên mạnh Tỷ, Kiếp nhiều giúp cho Nhật nguyên nên lấy Quan tinh làm Dụng thần, đi vận gặp Tài, Quan nên là vận tốt.
Kỵ gặp Ấn và Tỷ, Kiếp là vận xấu.
5. Nhật nguyên cường mạnh Ấn nhiều nên lấy Tài làm dụng thần gặp phải vận hạn là Thực thần hay Tài tinh là vận tốt, gặp vận Ấn, Tỷ, Kiếp là vận xấu.
6. Nhật nguyên mạnh có nhiều Thực, Thương nên lấy Tài làm Dụng thần, gặp Tài ắt là vận tốt, gặp vận Tỷ, Kiếp ắt là vận xấu.

Ngày giáp ất gặp vận dần, mão là chủ về kiếp tài, phá tài, khắc cha mẹ và gặp những việc phải tranh dành nhau.

Trụ năm là thất sát, tỉ, kiếp, thương quan là cha ông nghèo.

Năm tháng không có tài quan là tự mình phấn đấu làm nên cơ nghiệp.

Trụ tháng có thương quan là anh em bị thương tổn.
Trước hoặc sau khi mình sinh ra sẻ có tang anh hoặc chị.
Cũng có người có tang em trai hoặc em gái; hoặc em trai, em gái bị tai nạn.
Nói chung là em ít bị hơn, anh chị bị nhiều hơn.

Tài tinh đóng ở ngày là vợ đảm đang, nhà cửa tốt.
Trường hợp có tướng tinh cũng ở trụ ngày thì nhất định vợ là con nhà phú quý.
Giàu có là nhờ vợ.

Nam gặp Giáp thìn, giáp tuất là khắc vợ.

Sửu, Tuất, Mùi (Vô ân chi Hình).
Sửu có Quý khắc Đinh Hỏa trong chử Tuất.
Tuất có Tân khắc Ất Mộc trong chữ Mùi.
Âm khắc Âm là ám muội, nên gọi là Vô-Ân.
Nguyên cục Sinh, Vượng là người có tinh thần cao thượng, mày rậm, mắt to, lấy ngay làm việc.
Nếu Nguyên cục có Tử, Tuyệt là người ốm nhỏ, Xảo trá, nịnh hót, hạnh tai lạc họa.
Mệnh Quý là người thanh liêm, cương trực, được người ta kính mến.
Mệnh tiện thường có phạm pháp luật bị hình trách.
Nữ mệnh thì cô độc.

Sửu hình Tuất gọi là hình dựa thế.

Tuất hình Mùi gọi là hình dựa thế.

Mùi hình Sửu gọi là hình dựa thế.



Mộc dục chủ: vì sắc đẹp mà gặp tai nạn, lao khổ, mê hoặc, thay đổi chổ ở, duyên phận nữa đường chia lìa, không quyết định được việc gì.
Trụ năm có Mộc dục, cha mẹ bỏ cố hương, sống tha phương khổ cực, chính thân mình lúc già bị nghèo khổ, hoặc vợ mất sớm, hoặc vợ chồng ly biệt.


Quan đới chủ: có địa vị cao, phát triển, thành công, được tôn kính, có đức, hướng thượng, thịnh vượng, từ bi, uy nghiêm, có danh vọng.
Quan đới bị hình xung hoặc tứ trụ có Thương, Kiếp tài, Thực, Thiên ấn ở sát bên cột Quan đới, không có sao tốt giải cứu thì hay làm việc bất chính, thích đầu cơ tích trử, khinh đời, kết cục phá gia bại sản, mang tiếng xấu cho cả gia đình.
Trụ tháng có quan đới lúc nhỏ vất vả, trung niên trên 40 tự nhiên phú quý.


Dưỡng chủ: khắc vợ con, ham sắc dục, làm con nuôi, xa gia đình.
Trụ ngày có Dưỡng, khắc cha mẹ, không sống chung với cha mẹ, hiếu sắc, ít khi một vợ, 1 chồng, hiếm con, khắc vợ, được người ngoài nuôi dưỡng hay làm con nuôi ngay từ bé, thì tốt.
Riêng nữ mệnh cột ngày có Dưỡng, có Trường sinh ở kế thì con cái tốt.
Nếu sinh ngày Canh Thìn thì xấu, hại chồng.

Mộ chủ: xa gia đình, suy bại, duyên phận bạc bẽo, bần hàn, lo buồn, lao khổ.
Trụ giờ có Mộ lúc nhỏ hay đau ốm, gầy yếu, con cái ít, khổ vì con.
Mộ là chổ chôn cất chứa giấu đi, tứ trụ có chi hình xung, với chi cột an mộ, Mộ sẻ dùng được.
Trong trường hợp không có chi hình xung, gặp Tài là người keo bẩn, coi đồng tiền hơn cả tính mệnh, lúc nào cũng bo bo giữ lấy tiền, suốt đời là đầy tớ của tiền của, không dám ăn tiêu.

Nam, can giờ khắc can ngày hoặc Nữ, can ngày khắc can giờ: Sinh con trai đầu lòng.

Quan tinh đóng ở trụ giờ là con cái tháo vát, thăng tiến.

Cha có quan tinh là sinh con gái.

Cha có thương quan là sinh con gái.

Cha có can giờ khắc can ngày là sinh con trai đầu lòng.

Tài đóng ở nhật nguyên, hành đến vận tài thì sẽ phát.

Trụ ngày giáp ất mà hành vận dần mão thì kiếp tài phá tài.

Thương quan gặp Thương vận là bệnh tật liên miên.

Trụ tháng có Sát hoặc Thương quan, hành đến vận Thương quan thì phải đề phòng bệnh mắt.

BÊN TRÊN LÀ KẾT QUẢ TỬ VI CỦA: Phái nam - Sinh 04/02/1985, giờ: Giờ Mùi (khoảng 13:00- 15:00)
NẾU THẤY HAY, XIN BẤM VÀO NÚT SAU ĐỂ CHIA SẺ CHO BẠN BÈ BIẾT
Quay lại trang Công cụ tra cứu