KẾT QUẢ TỬ VI CỦA: Phái nữ - Sinh 05/06/2000, giờ: Giờ Mùi (khoảng 13:00- 15:00)
XIN BẤM VÀO NÚT ĐỂ CHIA SẺ CHO BẠN BÈ BIẾT

Quay lại trang Công cụ tra cứu

Phái nữ - Sinh 05/06/2000, giờ: Giờ Mùi (khoảng 13:00- 15:00)

-- Phái nữ --
Sanh ngày âm lịch: 4 tháng 5 năm Canh Thìn giờ Mùi
(Monday - ngày 05 tháng 06/2000)
Xem giờ tốt xấu trong ngày 05/06/2000
Ngày 25/08/1999, có nên!? [♂+♀]=⚤
  Năm Tháng Ngày Giờ
Tử vi Canh Thìn Nhâm Ngọ Giáp Ngọ Tân Mùi
Bát tự Canh Thìn Nhâm Ngọ Giáp Ngọ Tân Mùi

Dụng thần: Đinh, Quý, Canh   ;   Cung mệnh: cung thìn.
Trụ Năm Trụ Tháng Trụ Ngày Trụ Giờ
Sát Kiêu Nhật / Thương Quan
Canh Thìn Nhâm Ngọ Giáp Ngọ Tân Mùi
Mậu Quý Ất Đinh Kỷ Đinh Kỷ Kỷ Ất Đinh
Tài Ấn Kiếp Thương Tài Thương Tài Tài Kiếp Thương
Suy Tử Tử Mộ
Quốc-ấn Thiên-ất Thiên-ất Thiên-ất
Kim dự Nguyệt đức Phúc-tinh -
Không-vong Phúc-tinh Thiên-xá -
- Tướng-tinh Bạch Hổ -
- Bạch Hổ - -
Đại vận Đại vận Đại vận Đại vận
Quan Sát Tài Tài
Tân Tỵ Canh Thìn Kỷ Mão Mậu Dần
Bính Canh Mậu Mậu Quý Ất Ất Giáp Bính Mậu
Thực Sát Tài Tài Ấn Kiếp Kiếp Tỉ Thực Tài
Đại vận Đại vận Đại vận Đại vận
Thương Thực Kiếp Tỉ
Đinh Sửu Bính Tí Ất Hợi Giáp Tuất
Kỷ Tân Quý Quý Nhâm Giáp Mậu Đinh Tân
Tài Quan Ấn Ấn Kiêu Tỉ Tài Thương Quan


Vòng trường sinh:
Sửu Dần Mão Thìn Tỵ Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất Hợi
Tử Mộ Tuyệt Thai Dưỡng Trường sinh Mộc dục Quan đới Lâm quan Đế vượng Suy Bệnh

Trụ năm bị năm Bính Tuất thiên khắc địa xung.
Trụ tháng bị năm Mậu Tí thiên khắc địa xung.
Trụ ngày bị năm Canh Tí thiên khắc địa xung.
Trụ giờ bị năm Đinh Sửu thiên khắc địa xung.
Thai nguyên: Quý Dậu.
Thai tức: Kỷ Mùi.
1- Canh Thìn 2- Tân Tỵ 3- Nhâm Ngọ 4- Quý Mùi 5- Giáp Thân 6- Ất Dậu
7- Bính Tuất 8- Đinh Hợi 9- Mậu Tí 10- Kỷ Sửu 11- Canh Dần 12- Tân Mão
13- Nhâm Thìn 14- Quý Tỵ 15- Giáp Ngọ 16- Ất Mùi 17- Bính Thân 18- Đinh Dậu
19- Mậu Tuất 20- Kỷ Hợi 21- Canh Tí 22- Tân Sửu 23- Nhâm Dần 24- Quý Mão
25- Giáp Thìn 26- Ất Tỵ 27- Bính Ngọ 28- Đinh Mùi 29- Mậu Thân 30- Kỷ Dậu
31- Canh Tuất 32- Tân Hợi 33- Nhâm Tí 34- Quý Sửu 35- Giáp Dần 36- Ất Mão
37- Bính Thìn 38- Đinh Tỵ 39- Mậu Ngọ 40- Kỷ Mùi 41- Canh Thân 42- Tân Dậu
43- Nhâm Tuất 44- Quý Hợi 45- Giáp Tí 46- Ất Sửu 47- Bính Dần 48- Đinh Mão
49- Mậu Thìn 50- Kỷ Tỵ 51- Canh Ngọ 52- Tân Mùi 53- Nhâm Thân 54- Quý Dậu
55- Giáp Tuất 56- Ất Hợi 57- Bính Tí 58- Đinh Sửu 59- Mậu Dần 60- Kỷ Mão
61- Canh Thìn 62- Tân Tỵ 63- Nhâm Ngọ 64- Quý Mùi 65- Giáp Thân 66- Ất Dậu
67- Bính Tuất 68- Đinh Hợi 69- Mậu Tí 70- Kỷ Sửu 71- Canh Dần 72- Tân Mão
73- Nhâm Thìn 74- Quý Tỵ 75- Giáp Ngọ 76- Ất Mùi 77- Bính Thân 78- Đinh Dậu
79- Mậu Tuất 80- Kỷ Hợi 81- Canh Tí 82- Tân Sửu 83- Nhâm Dần 84- Quý Mão

Tháng chi được ngày can sinh (thực, thương): Ngày chủ hưu (hơi suy).

Trụ năm có thiên quan (sát) là con thứ, trên có anh chị.
Nếu là kỵ thần thì sinh ở gia đình nghèo khó.

Trụ tháng có Thiên ấn (Kiêu): Nếu bốn can có sao tài, ngày chủ vượng là mệnh hạnh phúc.
Trường hợp gặp quan sát thì đa thành, đa bại.
Nếu có Thiên đức hoặc Nguyệt đức cùng trụ thì tính ôn hòa, mệnh đẹp.
Trường hợp bốn cang có thực thần thì bị bề trên câu thúc không phát triển, phát huy hết khả năng được.

Trụ ngày có thương quan (thương) thì bạn đời tướng mạo đẹp đẽ nhưng hay nói dối.
Riêng phái nữ nếu có dương nhẫn thì tái hôn hoặc sinh ly tử biệt.
Nếu ngày có thương quan và giờ có sao tài thì trung niên phát đạt.
Nếu ngày chủ suy thì hình vận thương quan thì tai nạn bất trắc, thân thể tổn thương.

Trụ giờ có chính quan thì con cái đôn hậu chính trực.
Nếu tọa ở tử tuyệt thì có con mà không được nhờ cậy lúc tuổi già.

Trụ có 2 ngọ nên coi chừng hạn năm ngọ vào tháng ngọ ngày tí hay hướng tí dễ bị nguy hiểm vì trụ có đủ cách tam hình.

Tứ trụ có tam hình "Thìn, Ngọ, Hợi, Dậu" là tự hình.

Thiên xích quý chủ về có quý nhân phù trợ, gặp hung hóa cát, một đời không bị chính quyền gây rắc rối.

Tiến thần quý chủ tính ngay thẳng quyết Đoán, gặp việc cứ tiến hành thì tốt nhưng lùi bước ngược lại thành xấu.
Mệnh nữ nếu ngày tiến thần lại có s ao đào hoa (hàm trì , diên trì) cùng trụ thì dung mạo đẹp đẽ nhưng hiếu sắc, nếu có mang sao quan là mệnh nghiêng nước nghiêng thành.



QUÝ NHÂN:
Thiên ất quý nhân: Chủ về thông minh đầy đủ trí tuệ, gặp hung hóa cát dễ được quý nhân cất nhắc giúp đỡ.
a: Gặp tam hợp, lục hợp thì phúc đức gia tăng, tài phú thịnh vượng.
Nếu hợp hóa với hỷ dụng thần thì trăm sự đều thuận.
b: Gặp không vong hình xung khắc phá, hoặc ở vận yếu suy nhược tử tuyệt phúc có giảm, một đời vất vả.
c: Ở vận vượng thì phú quý, một đời ít bệnh.
d: Ở kiến lộc thì thích về văn chương.
e: Với Khôi chính cùng trụ thì khí thế hiên ngang, được người tôn kính lý lẽ phân minh.
f: Với Kiếp sát cùng trụ thì mưu lược uy nghiêm.

Nguyệt đức quý nhân: nếu có cả
Thiên đức quý nhân thành mệnh mang Thiên Nguyệt Đức quý nhân: gặp hung hóa cát không gặp hình xung khắc phá đã tốt lại thêm tốt.

Phúc tinh quý nhân: Phúc lộc song toàn, dễ được sự ủng hộ thành công.

Quốc ấn quý nhân (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 130) "Quốc ấn quý nhân trong dự đoán nói chung ít dùng, nhưng người trong tứ trụ có quốc ấn quý nhân và sinh vượng thì hầu hết làm chức to trong nhà nước hoặc nắm quyền quản lý ở cơ quan.
Sao này cũng có thể tham khảo để các cơ quan dùng tuyển người giữ chức cao.
Người tứ trụ có quốc ấn, chỉ về thành thực đáng tin, nghiêm túc thanh liêm, quy củ, hành sự theo lẽ công, vui vẻ với mọi người, lễ nghĩa nhân từ, khí chất hiên ngang.
Nếu ấn gặp sinh vượng và có cát tinh tương trợ, không gặp xung, phá, khắc, hại thì không những có thể đứng đầu cơ quan mà còn có khả năng tốt.
"


Tướng tinh:
(Trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 136)
"Người có tướng tinh giống như đại tướng giữ kiếm trong quân, nên lấy ngôi tam hợp làm tướng tinh.
Tướng tinh mừng có cát thần phù trợ là tốt, nếu gặp vong thần thì chỉ là quan rường cột của quốc gia.
Cho nên nói có cát tinh trợ giúp là sang, có thêm mộ kho, thuần tuý không tạp là cách xuất tướng nhập tướng.
Lời cổ nói: "Tướng tinh văn võ đều thích hợp, đều là lộc trọng quyền cao".
Mệnh có tướng tinh, nếu không bị phá hại thì chỉ về đường quan lộ hiển đạt; tứ trụ phối hợp được tốt thì là người nắm quyền bính.
Tướng tinh đóng ở chính quan là tốt, nếu đóng ở thất sát, sống dê thì chủ về quyền sinh sát; nếu đóng ở chính tài thì chủ về nắm quyền tài chính.
Nếu làm những nghề khác thì thì nói chung đều thành công.
Tướng tinh là ngôi sao quyền lực, có tài tổ chức lãnh đạo, chỉ huy, có uy trong quần chúng.
Nhưng nếu bị tử tuyệt xung phá thì bất lợi, nếu hợp với hung tinh thì tăng thêm khí thế cho hung tinh.
Nếu mệnh kị kiếp tài gặp phải tướng tinh thì điều hại càng tăng gắp bội.


Thiên xá (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 143): Thiên xá là ngôi sao gặp hung hóa cát, sao giải tai họa.
Trong mệnh gặp nó là có cứu.
Đặc biệt đối với người có tội là có dịp may được hoàng đế đại xá, cho nên là sao tốt.

Tai sát / Bạch Hổ (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 143): Tai sát còn có tên Bạch Hổ, tính dũng mạnh, thường ở trước kiếp sát, xung phá tướng tinh nên gọi là tai sát.
Tai sát sợ khắc, nếu gặp sinh lại tốt.
Trong tứ trụ nếu gặp tai sát thì phúc ít họa nhiều.
Sát chủ về máu me, chết chóc.
Sát đi với thuỷ, hỏa phải đề phòng bỏng, cháy; đi với kim, mộc đề phòng bị đánh; đi với thổ phải đề phòng đổ sập, ôn dịch.
Sát khắc thân là rất xấu, nếu có thần phúc cứu trợ, phần nhiều có quyền lực, cũng như kiếp sát, gặp quan tinh ấn thụ là tốt.


Ngày giáp ất gặp vận dần, mão là chủ về kiếp tài, phá tài, khắc cha mẹ và gặp những việc phải tranh dành nhau.

Mệnh kim sinh tháng tỵ, ngọ là hỏa khắc kim.
Tượng cha mẹ không vẹn toàn mà phần nhiều là cha mất sớm hoặc xa cách cha tu*` lúc còn nhỏ tuổi.

Trụ năm là thất sát, tỉ, kiếp, thương quan là cha ông nghèo.

Năm tháng không có tài quan là tự mình phấn đấu làm nên cơ nghiệp.

Trụ ngày bị thương quan là vợ chồng không hòa thuận nhau, mình hay bị đối phương chửi.
Nam gặp thương quan là có hai lần kết hôn; Nữ gặp thương quan là có tái giá.

Ngọ hình Ngọ chính mình hình mình gọi là tự hình.


Suy chủ: ôn thuận, đạm bạc, yếu đuối, tinh thần bạc nhược, phá tài sản, tai ách, lỡ duyên, bất định.
Trụ năm có có suy, sinh ở gia đình suy bại, xa lánh họ hàng, về già làm ăn càng suy kém.


Tử chủ: lao khổ, không quyết đoán, bệnh hoạn, không có khí phách, khốn ách, vợ chồng chia lìa.
Trụ tháng có Tử xa cách anh em, hoặc ít anh em.


Tử chủ: lao khổ, không quyết đoán, bệnh hoạn, không có khí phách, khốn ách, vợ chồng chia lìa.
Trụ ngày có Tử, lúc nhỏ mắc bệnh hiểm nghèo, xa cách cha mẹ, khó có con, vợ ốm đau, hoặc vợ chồng chia lìa, làm việc không bao giờ vừa ý, bỏ dở nữa chừng, suốt đời lao khổ.
Riêng nữ mệnh, trụ ngày có sao Tử, vợ chồng sớm ly biệt, hai ba đời chồng.
Nếu sinh ngày Ất hợi hoặc Canh Tí hay gặp tai họa con cái hư hỏng.

Mộ chủ: xa gia đình, suy bại, duyên phận bạc bẽo, bần hàn, lo buồn, lao khổ.
Trụ giờ có Mộ lúc nhỏ hay đau ốm, gầy yếu, con cái ít, khổ vì con.
Mộ là chổ chôn cất chứa giấu đi, tứ trụ có chi hình xung, với chi cột an mộ, Mộ sẻ dùng được.
Trong trường hợp không có chi hình xung, gặp Tài là người keo bẩn, coi đồng tiền hơn cả tính mệnh, lúc nào cũng bo bo giữ lấy tiền, suốt đời là đầy tớ của tiền của, không dám ăn tiêu.

Quan tinh đóng ở trụ giờ là con cái tháo vát, thăng tiến.

Mẹ có thất sát là sinh con gái.

Mẹ có quan tinh là sinh con trai.

Tứ trụ có quan, sát khi hành đến vận thương, thực thì sẽ làm thương tổn con cái, quá vận đó mới bình thường.

Trụ ngày giáp ất mà hành vận dần mão thì kiếp tài phá tài.

Thương quan gặp Thương vận là bệnh tật liên miên.

Trụ ngày phạm Thương quan phải đề phòng tàn tật.

BÊN TRÊN LÀ KẾT QUẢ TỬ VI CỦA: Phái nữ - Sinh 05/06/2000, giờ: Giờ Mùi (khoảng 13:00- 15:00)
NẾU THẤY HAY, XIN BẤM VÀO NÚT SAU ĐỂ CHIA SẺ CHO BẠN BÈ BIẾT
Quay lại trang Công cụ tra cứu