KẾT QUẢ TỬ VI CỦA: Phái nữ - Sinh 06/06/2000, giờ: Giờ Tỵ (khoảng 9:00- 11:00)
XIN BẤM VÀO NÚT ĐỂ CHIA SẺ CHO BẠN BÈ BIẾT

Quay lại trang Công cụ tra cứu

Phái nữ - Sinh 06/06/2000, giờ: Giờ Tỵ (khoảng 9:00- 11:00)

-- Phái nữ --
Sanh ngày âm lịch: 5 tháng 5 năm Canh Thìn giờ Tỵ
(Tuesday - ngày 06 tháng 06/2000)
Xem giờ tốt xấu trong ngày 06/06/2000
Ngày 26/08/1999, có nên!? [♂+♀]=⚤
  Năm Tháng Ngày Giờ
Tử vi Canh Thìn Nhâm Ngọ Ất Mùi Tân Tỵ
Bát tự Canh Thìn Nhâm Ngọ Ất Mùi Tân Tỵ

Dụng thần: Quý, Bính   ;   Cung mệnh: cung ngọ.
Trụ Năm Trụ Tháng Trụ Ngày Trụ Giờ
Quan Ấn Nhật / Tài Sát
Canh Thìn Nhâm Ngọ Ất Mùi Tân Tỵ
Mậu Quý Ất Đinh Kỷ Kỷ Ất Đinh Bính Canh Mậu
Tài Kiêu Tỉ Thực Tài Tài Tỉ Thực Thương Quan Tài
Quan đới Trường sinh Dưỡng Mộc dục
Quốc-ấn Thiên-ất - Trạch-mã
Không-vong Nguyệt đức - Kim dự
- Phúc-tinh - Thiên-Y
- Văn-xương - Thiên-la
- Bạch Hổ - Kiếp-sát
- - - Cô-thần
- - - Không-vong
Đại vận Đại vận Đại vận Đại vận
Sát Quan Tài Tài
Tân Tỵ Canh Thìn Kỷ Mão Mậu Dần
Bính Canh Mậu Mậu Quý Ất Ất Giáp Bính Mậu
Thương Quan Tài Tài Kiêu Tỉ Tỉ Kiếp Thương Tài
Đại vận Đại vận Đại vận Đại vận
Thực Thương Tỉ Kiếp
Đinh Sửu Bính Tí Ất Hợi Giáp Tuất
Kỷ Tân Quý Quý Nhâm Giáp Mậu Đinh Tân
Tài Sát Kiêu Kiêu Ấn Kiếp Tài Thực Sát


Vòng trường sinh:
Sửu Dần Mão Thìn Tỵ Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất Hợi
Tử Mộ Tuyệt Thai Dưỡng Trường sinh Mộc dục Quan đới Lâm quan Đế vượng Suy Bệnh

Trụ năm bị năm Bính Tuất thiên khắc địa xung.
Trụ tháng bị năm Mậu Tí thiên khắc địa xung.
Trụ ngày bị năm Tân Sửu thiên khắc địa xung.
Trụ giờ bị năm Đinh Hợi thiên khắc địa xung.
Thai nguyên: Quý Dậu.
Thai tức: Canh Ngọ.
1- Canh Thìn 2- Tân Tỵ 3- Nhâm Ngọ 4- Quý Mùi 5- Giáp Thân 6- Ất Dậu
7- Bính Tuất 8- Đinh Hợi 9- Mậu Tí 10- Kỷ Sửu 11- Canh Dần 12- Tân Mão
13- Nhâm Thìn 14- Quý Tỵ 15- Giáp Ngọ 16- Ất Mùi 17- Bính Thân 18- Đinh Dậu
19- Mậu Tuất 20- Kỷ Hợi 21- Canh Tí 22- Tân Sửu 23- Nhâm Dần 24- Quý Mão
25- Giáp Thìn 26- Ất Tỵ 27- Bính Ngọ 28- Đinh Mùi 29- Mậu Thân 30- Kỷ Dậu
31- Canh Tuất 32- Tân Hợi 33- Nhâm Tí 34- Quý Sửu 35- Giáp Dần 36- Ất Mão
37- Bính Thìn 38- Đinh Tỵ 39- Mậu Ngọ 40- Kỷ Mùi 41- Canh Thân 42- Tân Dậu
43- Nhâm Tuất 44- Quý Hợi 45- Giáp Tí 46- Ất Sửu 47- Bính Dần 48- Đinh Mão
49- Mậu Thìn 50- Kỷ Tỵ 51- Canh Ngọ 52- Tân Mùi 53- Nhâm Thân 54- Quý Dậu
55- Giáp Tuất 56- Ất Hợi 57- Bính Tí 58- Đinh Sửu 59- Mậu Dần 60- Kỷ Mão
61- Canh Thìn 62- Tân Tỵ 63- Nhâm Ngọ 64- Quý Mùi 65- Giáp Thân 66- Ất Dậu
67- Bính Tuất 68- Đinh Hợi 69- Mậu Tí 70- Kỷ Sửu 71- Canh Dần 72- Tân Mão
73- Nhâm Thìn 74- Quý Tỵ 75- Giáp Ngọ 76- Ất Mùi 77- Bính Thân 78- Đinh Dậu
79- Mậu Tuất 80- Kỷ Hợi 81- Canh Tí 82- Tân Sửu 83- Nhâm Dần 84- Quý Mão

Tháng chi được ngày can sinh (thực, thương): Ngày chủ hưu (hơi suy).

Trụ năm có chính quan (quan) nếu Tứ trụ không có thương quan, không vong phá hoại thì được âm đức của ông bà bố mẹ trợ giúp.
Thiếu niên dễ thành danh, học tập khoa bảng đỗ đạt.
Nếu can chi đều chính quan thì tự thân thành danh hoặc sinh ở gia đình có truyền thống tốt đẹp.
Năm can chính quan là làm con trưởng thừa kế sự nghiệp gia đình.

Trụ tháng có chính ấn (ấn): Thông minh nhân từ, một đời bình an ít bệnh tật.
Nếu bốn can không có thiên tài (Tài) thì múa bút thành danh.
Trường hợp gặp tháng chi cũng có chính ấn và ngày chi xung thì nhà mẹ trước kia lưu lạc.

Trụ ngày có thiên tài (tài) nếu tọa sao tướng thì lấy được vợ con nhà danh giá, vợ có tài, được vợ trợ giúp.
Nói chung thì gặp bạn đời khẳng khái, trọng nghĩa khinh tài, có tài biện bác, có vận tài, thích phù hoa biểu hiện bản thân.

Trụ giờ có thiên quan (sát) thì con cái tính cương trực.
Trường hợp giờ can Thiên quan mà ngày chủ vượng, bốn can có sao tài, ấn thì đại phú quý, tài sản dồi dào.
Trường hợp nữ có ngày tọa dương nhẫn thi khắc chồng.
Nếu giờ can thiên quan mà có chế thì sinh quý tử nhưng xa con.



QUÝ NHÂN:
Thiên ất quý nhân: Chủ về thông minh đầy đủ trí tuệ, gặp hung hóa cát dễ được quý nhân cất nhắc giúp đỡ.
a: Gặp tam hợp, lục hợp thì phúc đức gia tăng, tài phú thịnh vượng.
Nếu hợp hóa với hỷ dụng thần thì trăm sự đều thuận.
b: Gặp không vong hình xung khắc phá, hoặc ở vận yếu suy nhược tử tuyệt phúc có giảm, một đời vất vả.
c: Ở vận vượng thì phú quý, một đời ít bệnh.
d: Ở kiến lộc thì thích về văn chương.
e: Với Khôi chính cùng trụ thì khí thế hiên ngang, được người tôn kính lý lẽ phân minh.
f: Với Kiếp sát cùng trụ thì mưu lược uy nghiêm.

Nguyệt đức quý nhân: nếu có cả
Thiên đức quý nhân thành mệnh mang Thiên Nguyệt Đức quý nhân: gặp hung hóa cát không gặp hình xung khắc phá đã tốt lại thêm tốt.

Phúc tinh quý nhân: Phúc lộc song toàn, dễ được sự ủng hộ thành công.

Văn xương (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 128) "Văn xương nhập mệnh chủ về thông minh hơn người, gặp hung hóa cát.
Tác dụng của nó tương tự như Thiên đức, Nguyệt đức, Thiên ất quý nhân.
Xem kỷ văn xương quý nhân ta thấy, cứ "thực thần" lâm quan là có văn xương quý nhân.
Do đó mà gọi là văn xương tức thực thần kiến lộc.
Người văn xương nhập mệnh thì khí chất thanh tao, văn chương cử thế.
Nam gặp được nội tâm phong phú, nữ gặp được thì đoan trang, ham học ham hiểu biết, muốn vương lên, cuộc đời lợi đường tiến chức, không giao thiệp với kẻ tầm thường.
Trong thực tiễn, người có văn xương quý nhân sinh vượng, thường đỗ đạt các trường chuyên khoa, đại học, lợi về đường học hành thi cử."
Quốc ấn quý nhân (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 130) "Quốc ấn quý nhân trong dự đoán nói chung ít dùng, nhưng người trong tứ trụ có quốc ấn quý nhân và sinh vượng thì hầu hết làm chức to trong nhà nước hoặc nắm quyền quản lý ở cơ quan.
Sao này cũng có thể tham khảo để các cơ quan dùng tuyển người giữ chức cao.
Người tứ trụ có quốc ấn, chỉ về thành thực đáng tin, nghiêm túc thanh liêm, quy củ, hành sự theo lẽ công, vui vẻ với mọi người, lễ nghĩa nhân từ, khí chất hiên ngang.
Nếu ấn gặp sinh vượng và có cát tinh tương trợ, không gặp xung, phá, khắc, hại thì không những có thể đứng đầu cơ quan mà còn có khả năng tốt.
"


Trạch mã:
(Trích sách Nhập Môn Dự Đoán theo tứ trụ của Trần Viên trang 230)
"Trạch mã là hỉ, nhiều nhất là có tin mừng thăng quan tiến chức, ít nhất cũng là thu được lợi trong sự vận động.
Mã là kị, nhiều nhất là bôn ba lao khổ, ít nhất là vất vả bận rộn.
Mã gặp xung như tuấn mã được thúc thêm; mã bị họ+p hoặc bị hóa thì như mã bị trói.
Mã tinh là thực thương nếu gặp tài vận là hỉ, phát tài rất nhanh.
Nhâm thân, quý dậu là kiếm phong mã, trụ ngày người như thế là gặp mã tinh.
Người xưa nói: "Đầu ngựa treo kiếm là uy trấn biên cương".
Mã tinh ở trụ giờ thì thường được điều động di xa, ra nước ngoài, v.v.."





Kiếp sát: Hỷ thì xung kỵ thì hợp.
a: Chi của kiếp sát hợp với các chi khác: vì tửu sắc phá gia tài.
b: Với thiên quan cùng chi: có tai họa ngoài ý nghĩ.
c: Với thiên ất quý nhân cùng trụ: có mưu lược có uy danh.
d: Với hỷ dụng thần cùng chi: tài trí hơn người, thông minh mẫn cán.
e: Với thiên quan , dương nhẫn cùng trụ, kỵ thần cùng chi: kiện tụng liên miên, hết tai nạn này lại đến tai nạn khác.
f: Với kiến lộc cùng trụ: ham mê rượu chè.

Tai sát / Bạch Hổ (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 143): Tai sát còn có tên Bạch Hổ, tính dũng mạnh, thường ở trước kiếp sát, xung phá tướng tinh nên gọi là tai sát.
Tai sát sợ khắc, nếu gặp sinh lại tốt.
Trong tứ trụ nếu gặp tai sát thì phúc ít họa nhiều.
Sát chủ về máu me, chết chóc.
Sát đi với thuỷ, hỏa phải đề phòng bỏng, cháy; đi với kim, mộc đề phòng bị đánh; đi với thổ phải đề phòng đổ sập, ôn dịch.
Sát khắc thân là rất xấu, nếu có thần phúc cứu trợ, phần nhiều có quyền lực, cũng như kiếp sát, gặp quan tinh ấn thụ là tốt.



Cô thần:
(Trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 130)
"Những người mà trong mệnh gặp quả tú là những người có nét mặt không tươi vui, hơi khắc khổ, không lợi cho người thân.
Nếu mệnh người đó sinh vượng thì còn đỡ, tử tuyệt thì nặng hơn, nếu gặp cả trạch mã thì lang thang bốn phương.
Nếu gặp tuần không, vong là từ bé đã không có nơi nương tựa.
Gặp tang điếu thì cha mẹ mất liền nhau, suốt đời hay gặp trùng tang hoặc tai họa chồng chất, anh em chia lìa, đơn hàn bất lợi.
Gặp vận tốt thì việc hôn nhân muộn, gặp vận thấp kém thì lang thang dời chuyển mãi.
Mệnh nam, sinh chỗ vợ tuyệt lại còn gặp cô thần, thì suốt đời khó kết hôn, nữ mệnh sinh chỗ chồng tuyệt còn gặp quả tú thì có lấy được chồng cũng khó mà bách niên giai lão.
Nam gặp cô thần nhất định tha phương cầu thực, nữ gặp quả tú thường là mất chồng.
Cô thần, quả tú người xưa bàn rất nhiều, chủ về nam nữ hôn nhân không thuận, mệnh khắc lục thân, tai vạ hình pháp, nhưng nếu trong tứ trụ phối hợp được tốt, còn có quý thần tương phù thì không đến nỗi nguy hại thậm chí "cô quả cả hai thần lại còn gặp qua , ấn, thì nhất định làm đầu đảng ở rừng sâu".
Nhưng hôn nhân thường không thuận là điều chắc, hơn nữa lúc phạm vào ngày tháng sẽ khắc phụ mẫu.


Ngày giáp ất gặp vận dần, mão là chủ về kiếp tài, phá tài, khắc cha mẹ và gặp những việc phải tranh dành nhau.

Mệnh kim sinh tháng tỵ, ngọ là hỏa khắc kim.
Tượng cha mẹ không vẹn toàn mà phần nhiều là cha mất sớm hoặc xa cách cha tu*` lúc còn nhỏ tuổi.



Quan đới chủ: có địa vị cao, phát triển, thành công, được tôn kính, có đức, hướng thượng, thịnh vượng, từ bi, uy nghiêm, có danh vọng.
Quan đới bị hình xung hoặc tứ trụ có Thương, Kiếp tài, Thực, Thiên ấn ở sát bên cột Quan đới, không có sao tốt giải cứu thì hay làm việc bất chính, thích đầu cơ tích trử, khinh đời, kết cục phá gia bại sản, mang tiếng xấu cho cả gia đình.
Trụ năm có quan đới, càng về già càng có hạnh phúc, hưởng phúc đức về già.


Trường sinh chủ: phúc thọ, bác ái, tăng tiến, hạnh phúc, trường cửu, thịnh vượng, phát đạt, được trọng vọng.
Cột tháng có trường sinh trung niên làm ăn phát đạt.


Dưỡng chủ: khắc vợ con, ham sắc dục, làm con nuôi, xa gia đình.
Trụ ngày có Dưỡng, khắc cha mẹ, không sống chung với cha mẹ, hiếu sắc, ít khi một vợ, 1 chồng, hiếm con, khắc vợ, được người ngoài nuôi dưỡng hay làm con nuôi ngay từ bé, thì tốt.
Riêng nữ mệnh cột ngày có Dưỡng, có Trường sinh ở kế thì con cái tốt.
Nếu sinh ngày Canh Thìn thì xấu, hại chồng.


Mộc dục chủ: vì sắc đẹp mà gặp tai nạn, lao khổ, mê hoặc, thay đổi chổ ở, duyên phận nữa đường chia lìa, không quyết định được việc gì.
Trụ giờ có mộc dục, gần về già suy bại, nếu có các chi khác xung hình hại phá, suốt đời không gặp vận.

Thất sát đóng ở trụ giờ thì con cái tính hung bạo, không nghe lời.

Mẹ có thất sát là sinh con gái.

Mẹ có quan tinh là sinh con trai.

Tứ trụ có quan, sát khi hành đến vận thương, thực thì sẽ làm thương tổn con cái, quá vận đó mới bình thường.

Trụ tháng gặp ấn thụ là người giàu sang vinh hiển.

Tài đóng ở nhật nguyên, hành đến vận tài thì sẽ phát.

Trụ ngày giáp ất mà hành vận dần mão thì kiếp tài phá tài.

BÊN TRÊN LÀ KẾT QUẢ TỬ VI CỦA: Phái nữ - Sinh 06/06/2000, giờ: Giờ Tỵ (khoảng 9:00- 11:00)
NẾU THẤY HAY, XIN BẤM VÀO NÚT SAU ĐỂ CHIA SẺ CHO BẠN BÈ BIẾT
Quay lại trang Công cụ tra cứu