KẾT QUẢ TỬ VI CỦA: Phái nữ - Sinh 10/03/1963, giờ: Giờ Tí (khoảng 23:00- 1:00)
XIN BẤM VÀO NÚT ĐỂ CHIA SẺ CHO BẠN BÈ BIẾT

Quay lại trang Công cụ tra cứu

Phái nữ - Sinh 10/03/1963, giờ: Giờ Tí (khoảng 23:00- 1:00)

-- Phái nữ --
Sanh ngày âm lịch: 16 tháng 2 năm Quý Mẹo giờ Tý
(Sunday - ngày 10 tháng 03/1963)
Xem giờ tốt xấu trong ngày 10/03/1963
Ngày 30/05/1962, có nên!? [♂+♀]=⚤
  Năm Tháng Ngày Giờ
Tử vi Quý Mẹo Ất Mẹo Quý Sửu Nhâm Tý
Bát tự Quý Mẹo Ất Mẹo Quý Sửu Nhâm Tý

Dụng thần: Canh, Tân   ;   Cung mệnh: cung dần.
Trụ Năm Trụ Tháng Trụ Ngày Trụ Giờ
Tỉ Thực Nhật / Sát Kiếp
Quý Mão Ất Mão Quý Sửu Nhâm Tí
Ất Ất Kỷ Tân Quý Quý
Thực Thực Sát Kiêu Tỉ Tỉ
Trường sinh Trường sinh Quan đới Kiến lộc
Thiên-ất Thiên-ất Quả-tú Tú QN
Thiên-ất Thiên-ất - Lộc-thần
Phúc-tinh Phúc-tinh - Đào-hoa
Văn-xương Văn-xương - Cô loan
Không-vong Ddức QN - -
- Tướng-tinh - -
- Không-vong - -
Đại vận Đại vận Đại vận Đại vận
Tài Tài Quan Sát
Bính Thìn Đinh Tỵ Mậu Ngọ Kỷ Mùi
Mậu Quý Ất Bính Canh Mậu Đinh Kỷ Kỷ Ất Đinh
Quan Tỉ Thực Tài Ấn Quan Tài Sát Sát Thực Tài
Đại vận Đại vận Đại vận Đại vận
Ấn Kiêu Kiếp Tỉ
Canh Thân Tân Dậu Nhâm Tuất Quý Hợi
Canh Nhâm Mậu Tân Mậu Đinh Tân Nhâm Giáp
Ấn Kiếp Quan Kiêu Quan Tài Kiêu Kiếp Thương


Vòng trường sinh:
Sửu Dần Mão Thìn Tỵ Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất Hợi
Lâm quan Quan đới Mộc dục Trường sinh Dưỡng Thai Tuyệt Mộ Tử Bệnh Suy Đế vượng

Trụ năm bị năm Kỷ Dậu thiên khắc địa xung.
Trụ tháng bị năm Tân Dậu thiên khắc địa xung.
Trụ ngày bị năm Kỷ Mùi thiên khắc địa xung.
Trụ giờ bị năm Mậu Ngọ thiên khắc địa xung.
Thai nguyên: Bính Ngọ.
Thai tức: Mậu Tí.
1- Quý Mão 2- Giáp Thìn 3- Ất Tỵ 4- Bính Ngọ 5- Đinh Mùi 6- Mậu Thân
7- Kỷ Dậu 8- Canh Tuất 9- Tân Hợi 10- Nhâm Tí 11- Quý Sửu 12- Giáp Dần
13- Ất Mão 14- Bính Thìn 15- Đinh Tỵ 16- Mậu Ngọ 17- Kỷ Mùi 18- Canh Thân
19- Tân Dậu 20- Nhâm Tuất 21- Quý Hợi 22- Giáp Tí 23- Ất Sửu 24- Bính Dần
25- Đinh Mão 26- Mậu Thìn 27- Kỷ Tỵ 28- Canh Ngọ 29- Tân Mùi 30- Nhâm Thân
31- Quý Dậu 32- Giáp Tuất 33- Ất Hợi 34- Bính Tí 35- Đinh Sửu 36- Mậu Dần
37- Kỷ Mão 38- Canh Thìn 39- Tân Tỵ 40- Nhâm Ngọ 41- Quý Mùi 42- Giáp Thân
43- Ất Dậu 44- Bính Tuất 45- Đinh Hợi 46- Mậu Tí 47- Kỷ Sửu 48- Canh Dần
49- Tân Mão 50- Nhâm Thìn 51- Quý Tỵ 52- Giáp Ngọ 53- Ất Mùi 54- Bính Thân
55- Đinh Dậu 56- Mậu Tuất 57- Kỷ Hợi 58- Canh Tí 59- Tân Sửu 60- Nhâm Dần
61- Quý Mão 62- Giáp Thìn 63- Ất Tỵ 64- Bính Ngọ 65- Đinh Mùi 66- Mậu Thân
67- Kỷ Dậu 68- Canh Tuất 69- Tân Hợi 70- Nhâm Tí 71- Quý Sửu 72- Giáp Dần
73- Ất Mão 74- Bính Thìn 75- Đinh Tỵ 76- Mậu Ngọ 77- Kỷ Mùi 78- Canh Thân
79- Tân Dậu 80- Nhâm Tuất 81- Quý Hợi 82- Giáp Tí 83- Ất Sửu 84- Bính Dần

Tháng chi được ngày can sinh (thực, thương): Ngày chủ hưu (hơi suy).

Trụ năm có tỷ kiên (tỉ) có khuynh hướng độc lập tự thân vận động.

Trụ tháng có Thực thần (Thực) thì gọi là thiên trù nếu tọa kiến lộc là thiên trù lộc.
Nếu có ngày chủ vượng thì phát đại phúc.
Trường hợp tháng thực thần có chi chính quan (quan) hoặc giờ chính quan thì đại phát đạt, nên làm giới chính trị hoặc công chức sẽ phát triển.
Trường hợp tháng chi có thực thần tọa vương địa thì thân thể béo và có tính nhân hòa.
Nói chung là tháng trụ có thực thần là được ân đức của bố mẹ.

Trụ ngày có Thiên quan (sát) thì bạn đời tính cứng rắn, thích bạo động, nếu không cóthực thần chế thì vợ chồng bất hòa, lại gặp xung thì lắm tai nhiều bệnh.
Nếu có thực thần chế hoặc hợp thành tượng khác thì có thể giải.
Nếu 4 can đều có thiên quan (sát) mà không có chế phục thì nhiều tai họa.

Trụ giờ có kiếp tài (kiếp) thì con cái nhiệt tình, tính cương trực, thích đầu cơ, thủ lợi, hay độc đoán.
Nếu có thương quan (thương) ở cùng trụ thì tổn đến con cái.
Nếu Kiếp tài, thương quan, dương nhẫn cùng trụ thì gây dựng sự nghiệp khó.

Cửu quỷ phòng hại chủ vợ chồng bất hòa hoặc nữ sinh đẻ không thuận.



QUÝ NHÂN:
Thiên ất quý nhân: Chủ về thông minh đầy đủ trí tuệ, gặp hung hóa cát dễ được quý nhân cất nhắc giúp đỡ.
a: Gặp tam hợp, lục hợp thì phúc đức gia tăng, tài phú thịnh vượng.
Nếu hợp hóa với hỷ dụng thần thì trăm sự đều thuận.
b: Gặp không vong hình xung khắc phá, hoặc ở vận yếu suy nhược tử tuyệt phúc có giảm, một đời vất vả.
c: Ở vận vượng thì phú quý, một đời ít bệnh.
d: Ở kiến lộc thì thích về văn chương.
e: Với Khôi chính cùng trụ thì khí thế hiên ngang, được người tôn kính lý lẽ phân minh.
f: Với Kiếp sát cùng trụ thì mưu lược uy nghiêm.

Phúc tinh quý nhân: Phúc lộc song toàn, dễ được sự ủng hộ thành công.

Văn xương (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 128) "Văn xương nhập mệnh chủ về thông minh hơn người, gặp hung hóa cát.
Tác dụng của nó tương tự như Thiên đức, Nguyệt đức, Thiên ất quý nhân.
Xem kỷ văn xương quý nhân ta thấy, cứ "thực thần" lâm quan là có văn xương quý nhân.
Do đó mà gọi là văn xương tức thực thần kiến lộc.
Người văn xương nhập mệnh thì khí chất thanh tao, văn chương cử thế.
Nam gặp được nội tâm phong phú, nữ gặp được thì đoan trang, ham học ham hiểu biết, muốn vương lên, cuộc đời lợi đường tiến chức, không giao thiệp với kẻ tầm thường.
Trong thực tiễn, người có văn xương quý nhân sinh vượng, thường đỗ đạt các trường chuyên khoa, đại học, lợi về đường học hành thi cử."


Đức quý nhân:
(trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 132)
Có đức quý nhân là tháng đó đức sinh vượng.
Đức quý nhân là thần giải hung âm dương; Người trong mệnh có đức quý nhân mà không bị xung phá, khắc áp thì tính thông minh, ôn hòa trung hậu, nếu gặp học đường quý nhân thì có tài quan, cao sang, nếu bị xung khắc thì bị giảm yếu.
Tóm lại đức quý nhân cũng là một loại quý nhân, nó có thể biến hung thành cát.
Trong mệnh có nó là người thành thật, tinh thần sáng sủa, nghĩa hiệp thanh cao, tài hoa xuất chúng.



Tú quý nhân:
(Trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 132)
Có tú quý nhân là hòa hợp với tú khí ngũ hành trong trời đất biến hóa mà thành.
Tú quý nhân là khí thanh tú của trời đất, là thần vượng bốn mùa; Người trong mệnh có tú quý nhân mà không bị xung phá, khắc áp thì tính thông minh, ôn hòa trung hậu, nếu gặp học đường quý nhân thì có tài quan, cao sang, nếu bị xung khắc thì bị giảm yếu.
Tóm lại tú quý nhân cũng là một loại quý nhân, nó có thể biến hung thành cát.
Trong mệnh có nó là người thành thật, tinh thần sáng sủa, nghĩa hiệp thanh cao, tài hoa xuất chúng.



Tướng tinh:
(Trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 136)
"Người có tướng tinh giống như đại tướng giữ kiếm trong quân, nên lấy ngôi tam hợp làm tướng tinh.
Tướng tinh mừng có cát thần phù trợ là tốt, nếu gặp vong thần thì chỉ là quan rường cột của quốc gia.
Cho nên nói có cát tinh trợ giúp là sang, có thêm mộ kho, thuần tuý không tạp là cách xuất tướng nhập tướng.
Lời cổ nói: "Tướng tinh văn võ đều thích hợp, đều là lộc trọng quyền cao".
Mệnh có tướng tinh, nếu không bị phá hại thì chỉ về đường quan lộ hiển đạt; tứ trụ phối hợp được tốt thì là người nắm quyền bính.
Tướng tinh đóng ở chính quan là tốt, nếu đóng ở thất sát, sống dê thì chủ về quyền sinh sát; nếu đóng ở chính tài thì chủ về nắm quyền tài chính.
Nếu làm những nghề khác thì thì nói chung đều thành công.
Tướng tinh là ngôi sao quyền lực, có tài tổ chức lãnh đạo, chỉ huy, có uy trong quần chúng.
Nhưng nếu bị tử tuyệt xung phá thì bất lợi, nếu hợp với hung tinh thì tăng thêm khí thế cho hung tinh.
Nếu mệnh kị kiếp tài gặp phải tướng tinh thì điều hại càng tăng gắp bội.



Lộc thần:
(Trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 139)
Lộc là tước lộc, nhờ có thế lực mà được hưỡng gọi là lộc.
Lộc là nguồn dưỡng mệnh.
Lộc ở chi năm gọi là tuế lộc, ở chi tháng gọi là kiến lộc, ở chi ngày gọi là chuyện lộc, ở chi giờ gọi là quy lộc.
Người thân vượng mà có lộc thì tài nên thấy khắc, lộc gặp thân yếu thì tài kỵ thấy khắc.
Lộc mã từ suy đến tử, kể cả tử tuyệt, nếu không có cát thần hổ trợ thì nhất định phá tan sự nghiệp tổ tiên.
Lộc sợ nhất là nhập không vong hoặc bị xung, nếu lấy nó làm dụng thần, không may nhập không vong hoặc bị xung lại không có cát thần giải cứu thì nhất định đói rách, ăn xin, làm thuê phiêu bạt khắp nơi.
Nếu không bị như thế thì cũng không có danh vọng gì, có lộc như không.
Lộc phạm xung gọi là phá lộc, như lộc giáp ở dần gặp thân là phá, khí tán không tụ quý nhân thì bị đình chức, tước quan, thường dân thì cơm áo không đủ.
Lộc gặp xung hoặc địa chi của tháng kiến lộc là nghèo đến mức không được hưởng nhà cửa cha mẹ để lại, hoặc rời bỏ quê hương, đi mưu sinh nơi khác.
Lộc nhiều thân vượng không nên gặp sống dê (kiếp tài), nếu không sẻ khắc vợ (chồng), khắc cha.
Lộc còn là ngang hòa, nếu gặp đất quan vượng là tốt, nhật nguyên yếu mà có thần lộc giúp đở lại gặp ấn sinh cát tinh trợ giúp thì sẻ thành sự nghiệp, là người có phúc.
Nên tham khảo thêm.
..

Quả tú (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 130) "Những người mà trong mệnh gặp quả, tú là những người có nét mặt không tươi vui, hơi khắc khổ, không lợi cho người thân.
Nếu mệnh người đó sinh vượng thì còn đỡ, tử tuyệt thì nặng hơn, nếu gặp cả trạch mã thì lang thang bốn phương.
Nếu gặp tuần không, vong là từ bé đã không có nơi nương tựa.
Gặp tang điếu thì cha mẹ mất liền nhau, suốt đời hay gặp trùng tang hoặc tai họa chồng chất, anh em chia lìa, đơn hàn bất lợi.
Gặp vận tốt thì việc hôn nhân muộn, gặp vận thấp kém thì lang thang dời chuyển mãi.
Mệnh nam, sinh chỗ vợ tuyệt lại còn gặp cô thần, thì suốt đời khó kết hôn, nữ mệnh sinh chỗ chồng tuyệt còn gặp quả tú thì có lấy được chồng cũng khó mà bách niên giai lão.
Nam gặp cô thần nhất định tha phương cầu thực, nữ gặp quả tú thường là mất chồng.
Cô thần, quả tú người xưa bàn rất nhiều, chủ về nam nữ hôn nhân không thuận, mệnh khắc lục thân, tai vạ hình pháp, nhưng nếu trong tứ trụ phối hợp được tốt, còn có quý thần tương phù thì không đến nỗi nguy hại thậm chí "cô quả cả hai thần lại còn gặp quan ấn, thì nhất định làm đầu đảng ở rừng sâu".
Nhưng hôn nhân thường không thuận là điều chắc, hơn nữa lúc phạm vào ngày tháng sẽ khắc phụ mẫu.



Hàm trì / Đào hoa: Người mà tứ trụ gặp đào hoa, không những bản thân đẹp, mà cha mẹ, anh em, vợ (chồng) con cũng đẹp.
Những người đẹp, thông minh, nghệ nhân phần nhiều đều có.
Vì đào hoa có cát, có hung nên khi gặp tổ hợp không tốt là chủ về sự phong lưu trăng gió, quan hệ mờ ám giữa nam nữ.
Nữ, Nếu tháng sinh gặp hàm trì thì vợ chồng đều có ngoại tình.


Cô loan: chủ yếu nói về hôn nhân không thuận.
"Nam khắc vợ, nữ khắc chồng".


Thực thần cách: Trích sách Tử Bình Nhập Môn của Lâm Thế Đức trang 46.


Cách cục thành công của cách là:
1. Nhật nguyên cường, Thực thần cũng cường, lại gặp phải Tài tinh.
2. Nhật nguyên cường, Sát quá mạnh, Thực thần chế ngự Thất sát nhưng không nên có Tài tinh, nếu có phải yếu đuối thì không sao.
3. Nhật nguyên yếu, Thực thần mạnh, có Ấn sinh Nhật nguyên.
Trường hợp cách cục bị phá hoại khi gặp 1 trong những trường hợp sau: 1. Nhật nguyên cường, Thực thần yếu, lại gặp Phiến Ấn.
2. Nhật nguyên yếu, có Thực mạnh lại có Tài tinh tác lộ Thất Sát.
3. Gặp phải Hình, Xung, Hại.
Khi gặp những trường hợp sau thì thái quá (quá nhiều): 1. Thực, Thương nhiều và mạnh, Nhật yếu, không có Ấn lại có Tài mạnh.
2. Nhật cường, Sát yếu, Thực, Thương mạnh, chế Sát thái quá lại không có Tài tinh.
Khi gặp những trường hợp sau thì bất cập (thiếu thốn): 1. Ấn mạnh Nhật nguyên yếu.
2. Nhật nguyên yếu Tài Quan nhiều.



VẬN HẠN:
1. Nhật nguyên yếu, nhiều Quan, Sát nên lấy Ấn làm Dụng thần.
Hạn gặp Ấn, Tỷ là vận tốt.
Gặp Tài, Quan, Sát là vận xấu.
2. Nhật nguyên yếu, Tài tinh nhiều nên lấy Tỷ, Kiếp làm Dụng thần.
Hạn gặp Ấn, Tỷ, Kiếp là vận tốt.
Gặp Thương, Tài, Quan, Sát là vận xấu.
3. Nhật nguyên yếu, Thương, Thực quá mạnh nên lấy Ấn làm Dụng thần.
Hạn gặp Quan, Ấn là vận tốt.
Gặp Thương, Thực là vận xấu.
4. Nhật nguyên cường mạnh, Ấn nhiều nên lấy Tài làm Dụng thần.
Hạn gặp Thương, Thực, Tài là vận tốt.
Gặp Ấn, Tỷ, Kiếp là vận xấu.
5. Nhật nguyên mạnh, Tỷ, Kiếp nhiều nên lấy Thực, Thương làm Dụng thần.
Hạn gặp Thực, Thương là vận tốt.
Gặp Ấn, Tỷ, Kiếp là vận xấu.
6. Nhật nguyên mạnh, Tài nhiều nên lấy Quan, Sát làm Dụng thần.
Hạn gặp Quan, Sát là vận tốt.
Gặp Ấn, Tỷ, Kiếp là vận xấu.

Chi tháng giống chi năm là không có tổ nghiệp.

Trụ năm là thất sát, tỉ, kiếp, thương quan là cha ông nghèo.

Năm tháng không có tài quan là tự mình phấn đấu làm nên cơ nghiệp.

Nữ tứ trụ không có quan tinh, tức là "không phải vợ lẽ thì cũng vợ kế".
Nên coi thêm thập thần trong can chi tàng độn nữa cho chắc.

Tí, Mão (Vô Lễ chi Hình).
Tí thuộc Thuỷ, Mão thuộc Mộc, 2 hành này thuộc Hàm Trì (Đào Hoa) tính dâm dục nên ít lễ nghĩa.
Tính thô bạo trên dưới đều bất hoà, ghen ghét đố kỵ, bất hiếu, hại đến người thân.
Phụ nữ có hình này bị chồng khống chế, mẹ con bất hoà, dễ tổn thai.

Tí, Mão (Vô Lễ chi Hình).
Tí thuộc Thuỷ, Mão thuộc Mộc, 2 hành này thuộc Hàm Trì (Đào Hoa) tính dâm dục nên ít lễ nghĩa.
Tính thô bạo trên dưới đều bất hoà, ghen ghét đố kỵ, bất hiếu, hại đến người thân.
Phụ nữ có hình này bị chồng khống chế, mẹ con bất hoà, dễ tổn thai.



Trường sinh chủ: phúc thọ, bác ái, tăng tiến, hạnh phúc, trường cửu, thịnh vượng, phát đạt, được trọng vọng.
Cột năm có trường sinh phần nhiều về già làm ăn phát đạt.


Trường sinh chủ: phúc thọ, bác ái, tăng tiến, hạnh phúc, trường cửu, thịnh vượng, phát đạt, được trọng vọng.
Cột tháng có trường sinh trung niên làm ăn phát đạt.


Quan đới chủ: có địa vị cao, phát triển, thành công, được tôn kính, có đức, hướng thượng, thịnh vượng, từ bi, uy nghiêm, có danh vọng.
Quan đới bị hình xung hoặc tứ trụ có Thương, Kiếp tài, Thực, Thiên ấn ở sát bên cột Quan đới, không có sao tốt giải cứu thì hay làm việc bất chính, thích đầu cơ tích trử, khinh đời, kết cục phá gia bại sản, mang tiếng xấu cho cả gia đình.
Trụ ngày có quan đới, lúc nhỏ bất như ý, lớn lên phát như vận rồng gặp mây.
Nếu có Thiên hoặc Nguyệt đức, người có từ tâm và có tài, trong xã hội được nhiều người tôn kính, danh vọng cao, đối với anh em rất tốt.
Riêng nữ mệnh, trụ ngày có quan đới dung mạo đoan chính, lấy được chồng tốt; trừ sinh vào ngày nhâm tuất, quý sửu, hoặc gặp sao xấu thì vợ chồng sớm xa cách.

Lâm quan (Kiến lộc) chủ lương thiện, cung kính, khiêm nhường, cao thượng, thịnh phát, danh vọng, tài lộc, phong lưu, sống lâu, vinh hoa.
Trụ giờ có lâm quan con cái hiển đạt.
Nếu có Kiếp tài cùng trụ thì ham mê tửu sắc.

Trụ ngày có thất sát: lúc sinh vắng mặt cha.

Mẹ có thực thần là sinh con gái.

BÊN TRÊN LÀ KẾT QUẢ TỬ VI CỦA: Phái nữ - Sinh 10/03/1963, giờ: Giờ Tí (khoảng 23:00- 1:00)
NẾU THẤY HAY, XIN BẤM VÀO NÚT SAU ĐỂ CHIA SẺ CHO BẠN BÈ BIẾT
Quay lại trang Công cụ tra cứu