KẾT QUẢ TỬ VI CỦA: Phái nam - Sinh 10/04/1991, giờ: Giờ Dần (khoảng 3:00- 5:00)
XIN BẤM VÀO NÚT ĐỂ CHIA SẺ CHO BẠN BÈ BIẾT

Quay lại trang Công cụ tra cứu

Phái nam - Sinh 10/04/1991, giờ: Giờ Dần (khoảng 3:00- 5:00)

-- Phái nam --
Sanh ngày âm lịch: 26 tháng 2 năm Tân Mùi giờ Dần
(Wednesday - ngày 10 tháng 04/1991)
Xem giờ tốt xấu trong ngày 10/04/1991
Ngày 29/06/1990, có nên!? [♂+♀]=⚤
  Năm Tháng Ngày Giờ
Tử vi Tân Mùi Tân Mẹo Canh Tuất Mậu Dần
Bát tự Tân Mùi Nhâm Thìn Canh Tuất Mậu Dần

Dụng thần: Giáp, Đinh, Nhâm, Quý   ;   Cung mệnh: cung hợi.
Trụ Năm Trụ Tháng Trụ Ngày Trụ Giờ
Kiếp Thực Nhật / Kiêu Kiêu
Tân Mùi Nhâm Thìn Canh Tuất Mậu Dần
Kỷ Ất Đinh Mậu Quý Ất Mậu Đinh Tân Giáp Bính Mậu
Ấn Tài Quan Kiêu Thương Tài Kiêu Quan Kiếp Tài Sát Kiêu
Quan đới Dưỡng Suy Tuyệt
Tú QN Quốc-ấn Khôi-canh Thiên-ất
- Ddức QN - Thiên-ất
- Quả-tú - Thái-cực
- - - Ddức QN
- - - Không-vong
Đại vận Đại vận Đại vận Đại vận
Kiếp Tỉ Ấn Kiêu
Tân Mão Canh Dần Kỷ Sửu Mậu Tí
Ất Giáp Bính Mậu Kỷ Tân Quý Quý
Tài Tài Sát Kiêu Ấn Kiếp Thương Thương
Đại vận Đại vận Đại vận Đại vận
Quan Sát Tài Tài
Đinh Hợi Bính Tuất Ất Dậu Giáp Thân
Nhâm Giáp Mậu Đinh Tân Tân Canh Nhâm Mậu
Thực Tài Kiêu Quan Kiếp Kiếp Tỉ Thực Kiêu


Vòng trường sinh:
Sửu Dần Mão Thìn Tỵ Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất Hợi
Trường sinh Dưỡng Thai Tuyệt Mộ Tử Bệnh Suy Đế vượng Lâm quan Quan đới Mộc dục

Trụ năm bị năm Đinh Sửu thiên khắc địa xung.
Trụ tháng bị năm Mậu Tuất thiên khắc địa xung.
Trụ ngày bị năm Bính Thìn thiên khắc địa xung.
Trụ giờ bị năm Giáp Thân thiên khắc địa xung.
Thai nguyên: Quý Mùi.
Thai tức: Ất Mão.
1- Tân Mùi 2- Nhâm Thân 3- Quý Dậu 4- Giáp Tuất 5- Ất Hợi 6- Bính Tí
7- Đinh Sửu 8- Mậu Dần 9- Kỷ Mão 10- Canh Thìn 11- Tân Tỵ 12- Nhâm Ngọ
13- Quý Mùi 14- Giáp Thân 15- Ất Dậu 16- Bính Tuất 17- Đinh Hợi 18- Mậu Tí
19- Kỷ Sửu 20- Canh Dần 21- Tân Mão 22- Nhâm Thìn 23- Quý Tỵ 24- Giáp Ngọ
25- Ất Mùi 26- Bính Thân 27- Đinh Dậu 28- Mậu Tuất 29- Kỷ Hợi 30- Canh Tí
31- Tân Sửu 32- Nhâm Dần 33- Quý Mão 34- Giáp Thìn 35- Ất Tỵ 36- Bính Ngọ
37- Đinh Mùi 38- Mậu Thân 39- Kỷ Dậu 40- Canh Tuất 41- Tân Hợi 42- Nhâm Tí
43- Quý Sửu 44- Giáp Dần 45- Ất Mão 46- Bính Thìn 47- Đinh Tỵ 48- Mậu Ngọ
49- Kỷ Mùi 50- Canh Thân 51- Tân Dậu 52- Nhâm Tuất 53- Quý Hợi 54- Giáp Tí
55- Ất Sửu 56- Bính Dần 57- Đinh Mão 58- Mậu Thìn 59- Kỷ Tỵ 60- Canh Ngọ
61- Tân Mùi 62- Nhâm Thân 63- Quý Dậu 64- Giáp Tuất 65- Ất Hợi 66- Bính Tí
67- Đinh Sửu 68- Mậu Dần 69- Kỷ Mão 70- Canh Thìn 71- Tân Tỵ 72- Nhâm Ngọ
73- Quý Mùi 74- Giáp Thân 75- Ất Dậu 76- Bính Tuất 77- Đinh Hợi 78- Mậu Tí
79- Kỷ Sửu 80- Canh Dần 81- Tân Mão 82- Nhâm Thìn 83- Quý Tỵ 84- Giáp Ngọ

Tháng chi là ngũ hành sinh ngày can (ấn): Ngày chủ vượng.

Trụ năm có kiếp tài (kiếp) là con thứ: thích lý tài trọng nghĩa khí.
Nếu trụ khác cũng có kiếp tài thì hôn nhân dễ có biến đổi hoặc anh em cùng cha khác mẹ.

Trụ tháng có Thực thần (Thực) thì gọi là thiên trù nếu tọa kiến lộc là thiên trù lộc.
Nếu có ngày chủ vượng thì phát đại phúc.
Trường hợp tháng thực thần có chi chính quan (quan) hoặc giờ chính quan thì đại phát đạt, nên làm giới chính trị hoặc công chức sẽ phát triển.
Trường hợp tháng chi có thực thần tọa vương địa thì thân thể béo và có tính nhân hòa.
Nói chung là tháng trụ có thực thần là được ân đức của bố mẹ.

Trụ ngày gặp thiên ấn (kiêu) thì nam không lấy được vợ tốt, nữ thì không lấy được chồng cao sang.
Người bạn đời tuy rõ ràng minh bạch nhưng thích sống cô độc.
Trường hợp tứ trụ lại gặp thực thần thì tuổi nhỏ mẹ ít sửa nuôi.
Khi vận gặp thực thần (thực) thì bệnh hoặc nghèo lại gặp hình xung thì dễ gặp khó khăn trắc trở.

Trụ giờ có thiên ấn (kiêu) thì con cái thông minh, đa tài đa nghệ nhưng cố chấp, cô độc.
Nếu có ngày tọa dương nhẫn thì vợ sinh đẻ khó, có sản ách.
Thiên ấn (kiêu) là sao khắc con nên đối với con cái bất lợi.

Ngày chi xung tháng chi: Phạm cha, mẹ anh em.

Ngày thập linh chủ về thông minh nhanh nhẹn.



QUÝ NHÂN:
Thiên ất quý nhân: Chủ về thông minh đầy đủ trí tuệ, gặp hung hóa cát dễ được quý nhân cất nhắc giúp đỡ.
a: Gặp tam hợp, lục hợp thì phúc đức gia tăng, tài phú thịnh vượng.
Nếu hợp hóa với hỷ dụng thần thì trăm sự đều thuận.
b: Gặp không vong hình xung khắc phá, hoặc ở vận yếu suy nhược tử tuyệt phúc có giảm, một đời vất vả.
c: Ở vận vượng thì phú quý, một đời ít bệnh.
d: Ở kiến lộc thì thích về văn chương.
e: Với Khôi chính cùng trụ thì khí thế hiên ngang, được người tôn kính lý lẽ phân minh.
f: Với Kiếp sát cùng trụ thì mưu lược uy nghiêm.

Thái cực quý nhân: Dễ được cấp trên hay quý nhân giúp đỡ, về già hưởng phúc, kỵ không vong hình xung khắc phá.

Khôi canh quý nhân (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 129): Trong trụ không có tài , quan, hình, sát thì mới tốt, nếu có lại là xấu.
Nếu gặp vượng địa thì tốt vô cùng.
Trong bốn ngày đó, đối với canh tuất và canh thìn nếu tứ trụ có quan là không tốt; hai ngày mậu tuất và nhâm thìn nếu trong tứ trụ có tài vận cũng không tốt.
Khôi canh quý nhân chỉ về người có tính cách thông tuệ, ưa sát phạt.
Nếu trong tứ trụ có hình xung phá hại thì người ấy nghèo rách kiệt quệ.
Người gặp thiên canh địa khôi, nếu suy thì nghèo đói rách nát; nếu vượng thì giàu sang tuyệt trần, khôi canh tụ hội thì phúc phát phi thường.
Tính cách thông minh, văn chương nổi tiếng, gặp việc thì quả đoán, nắm quyền thích sát phạt, thân vượng thì phát phúc to.
Nhưng gặp tài quan thì tai họa ập đến ngay, nếu tứ trụ có hình sát thì còn nặng hơn.
Nếu lâm tài vượng, quan vượng thì phải đề phòng tai họa bất ngờ.
Nếu lệnh tháng gặp tài quan ấn thụ, ngày chủ một tronh bốn ngôi, tức lấy tài quan ấn thực làm dụng thần, tuy hơi bị phá tài, nhưng nhờ tài quan ấn thực đướ.c ngôi nên không bị hại nhiều.
Canh tuất, canh Thìn hai ngày này không có quan tinh, nếu khôi canh trùng điệp hữu tình thì chủ về phú quý danh tiếng; nếu gặp tài quan thì xấu.
Gặp tuế vận còn gặp cả tài quan vượng thì tai vạ khôn lường.
Người trong tứ trụ tuy có khôi canh quý nhân, tuy có tài lãnh đạo, tiếng vang sức mạnh, thích quyền bính, hiếu thắng, nhưng việc hôn nhân thường trắc trở.
Ngoài ra nếu không tôn trọng pháp luật thì khó tránh tù đày.

Quốc ấn quý nhân (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 130) "Quốc ấn quý nhân trong dự đoán nói chung ít dùng, nhưng người trong tứ trụ có quốc ấn quý nhân và sinh vượng thì hầu hết làm chức to trong nhà nước hoặc nắm quyền quản lý ở cơ quan.
Sao này cũng có thể tham khảo để các cơ quan dùng tuyển người giữ chức cao.
Người tứ trụ có quốc ấn, chỉ về thành thực đáng tin, nghiêm túc thanh liêm, quy củ, hành sự theo lẽ công, vui vẻ với mọi người, lễ nghĩa nhân từ, khí chất hiên ngang.
Nếu ấn gặp sinh vượng và có cát tinh tương trợ, không gặp xung, phá, khắc, hại thì không những có thể đứng đầu cơ quan mà còn có khả năng tốt.
"


Đức quý nhân:
(trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 132)
Có đức quý nhân là tháng đó đức sinh vượng.
Đức quý nhân là thần giải hung âm dương; Người trong mệnh có đức quý nhân mà không bị xung phá, khắc áp thì tính thông minh, ôn hòa trung hậu, nếu gặp học đường quý nhân thì có tài quan, cao sang, nếu bị xung khắc thì bị giảm yếu.
Tóm lại đức quý nhân cũng là một loại quý nhân, nó có thể biến hung thành cát.
Trong mệnh có nó là người thành thật, tinh thần sáng sủa, nghĩa hiệp thanh cao, tài hoa xuất chúng.



Tú quý nhân:
(Trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 132)
Có tú quý nhân là hòa hợp với tú khí ngũ hành trong trời đất biến hóa mà thành.
Tú quý nhân là khí thanh tú của trời đất, là thần vượng bốn mùa; Người trong mệnh có tú quý nhân mà không bị xung phá, khắc áp thì tính thông minh, ôn hòa trung hậu, nếu gặp học đường quý nhân thì có tài quan, cao sang, nếu bị xung khắc thì bị giảm yếu.
Tóm lại tú quý nhân cũng là một loại quý nhân, nó có thể biến hung thành cát.
Trong mệnh có nó là người thành thật, tinh thần sáng sủa, nghĩa hiệp thanh cao, tài hoa xuất chúng.

Quả tú (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 130) "Những người mà trong mệnh gặp quả, tú là những người có nét mặt không tươi vui, hơi khắc khổ, không lợi cho người thân.
Nếu mệnh người đó sinh vượng thì còn đỡ, tử tuyệt thì nặng hơn, nếu gặp cả trạch mã thì lang thang bốn phương.
Nếu gặp tuần không, vong là từ bé đã không có nơi nương tựa.
Gặp tang điếu thì cha mẹ mất liền nhau, suốt đời hay gặp trùng tang hoặc tai họa chồng chất, anh em chia lìa, đơn hàn bất lợi.
Gặp vận tốt thì việc hôn nhân muộn, gặp vận thấp kém thì lang thang dời chuyển mãi.
Mệnh nam, sinh chỗ vợ tuyệt lại còn gặp cô thần, thì suốt đời khó kết hôn, nữ mệnh sinh chỗ chồng tuyệt còn gặp quả tú thì có lấy được chồng cũng khó mà bách niên giai lão.
Nam gặp cô thần nhất định tha phương cầu thực, nữ gặp quả tú thường là mất chồng.
Cô thần, quả tú người xưa bàn rất nhiều, chủ về nam nữ hôn nhân không thuận, mệnh khắc lục thân, tai vạ hình pháp, nhưng nếu trong tứ trụ phối hợp được tốt, còn có quý thần tương phù thì không đến nỗi nguy hại thậm chí "cô quả cả hai thần lại còn gặp quan ấn, thì nhất định làm đầu đảng ở rừng sâu".
Nhưng hôn nhân thường không thuận là điều chắc, hơn nữa lúc phạm vào ngày tháng sẽ khắc phụ mẫu.


Phiến ấn cách: Trích sách Tử Bình Nhập Môn của Lâm Thế Đức trang 46.


Cách cục thành công của cách là:
1. Nhật nguyên cường, Ấn yếu, có Quan, sát mạnh.
2. Nhật nguyên cường, Ấn cường, có Thương, Thực xích-khí (chiết đi) của Nhật nguyên.
3. Nhật nguyên cường, nhiều Ấn tinh, có Tài tinh lộ và mạnh.
Trường hợp cách cục bị phá hoại khi gặp 1 trong những trường hợp sau: 1. Nhật nguyên yếu, Ấn cũng yếu, Tài tinh mạnh phá Ấn.
2. Nhật nguyên yếu, Sát quá mạnh, lại có Quan lẩn lộn.
3. Gặp phải Hình, Xung, Hại.
Khi gặp những trường hợp sau thì thái quá (quá nhiều): 1. Ấn tinh mạnh, Nhật nguyên yếu, Tài yếu.
2. Ấn mạnh, Tỷ, Kiếp nhiều, Thực yếu, Thương yếu, Tài Quan cũng yếu.
Khi gặp những trường hợp sau thì bất cập (thiếu thốn): 1. Tài tinh mạnh không có quan tinh.
2. Nhiều Tỷ, Kiếp.



VẬN HẠN:
1. Nhật nguyên yếu, nhiều Thương, Thực nên lấy Ấn làm Dụng thần.
Hạn có Ấn, Tỷ là hạn tốt.
Gặp Tài, Quan là hạn xấu.
2. Nhật nguyên yếu, nhiều Thương, Thực nên lấy Ấn làm Dụng thần.
Hạn gặp Ấn, Tỷ là vận tốt.
Gặp Thương, Thực là vận xấu.
3. Nhật nguyên yếu, Tài tinh nhiều và mạnh, nên lấy Tỷ, Kiếp làm Dụng thần.
Hạn có Tỷ, Kiếp là hạn tốt.
Gặp Thương, Thực, Tài là vận xấu.
4. Nhật nguyên cường, Tỷ, Kiếp cũng mạnh, có Quan, Sát thì lấy Quan, Sát làm Dụng thần.
Có Thương, Thực thì lấy Thương, Thực làm Dụng thần.
Hạn gặp phải Quan, Sát, Thương, Thực là vận tốt.
Gặp phải Tỷ, Kiếp hay Ấn là vận xấu.
5. Nhật nguyên mạnh Ấn mạnh nên lấy Tài làm Dụng thần.
Hạn gặp Thương, Thực hay Tài là vận tốt.
Gặp Quan, Ấn, Tỷ, Kiếp là vận xấu.
6. Nhật nguyên mạnh, Tài nhiều nên lấy Quan, Sát làm Dụng thần.
Hạn gặp Quan, Sát là vận tốt.
Gặp Thương, Thực, Tài là vận xấu.

Trụ năm là thất sát, tỉ, kiếp, thương quan là cha ông nghèo.

Năm tháng không có tài quan là tự mình phấn đấu làm nên cơ nghiệp.

Lệnh tháng gặp xung, chủ yếu là chi tháng và chi ngày xung nhau, vì cạnh nhau nên lực xung lớn.
Xung tức là động.
Cho nên lệnh tháng gặp xung thì anh em người một nơi, rất khó đoàn tụ một chổ.

Chính ấn, thiên ấn (kiêu) đóng ở trụ ngày là vợ hiền và thông minh.

Sửu, Tuất, Mùi (Vô ân chi Hình).
Sửu có Quý khắc Đinh Hỏa trong chử Tuất.
Tuất có Tân khắc Ất Mộc trong chữ Mùi.
Âm khắc Âm là ám muội, nên gọi là Vô-Ân.
Nguyên cục Sinh, Vượng là người có tinh thần cao thượng, mày rậm, mắt to, lấy ngay làm việc.
Nếu Nguyên cục có Tử, Tuyệt là người ốm nhỏ, Xảo trá, nịnh hót, hạnh tai lạc họa.
Mệnh Quý là người thanh liêm, cương trực, được người ta kính mến.
Mệnh tiện thường có phạm pháp luật bị hình trách.
Nữ mệnh thì cô độc.

Tuất hình Mùi gọi là hình dựa thế.



Quan đới chủ: có địa vị cao, phát triển, thành công, được tôn kính, có đức, hướng thượng, thịnh vượng, từ bi, uy nghiêm, có danh vọng.
Quan đới bị hình xung hoặc tứ trụ có Thương, Kiếp tài, Thực, Thiên ấn ở sát bên cột Quan đới, không có sao tốt giải cứu thì hay làm việc bất chính, thích đầu cơ tích trử, khinh đời, kết cục phá gia bại sản, mang tiếng xấu cho cả gia đình.
Trụ năm có quan đới, càng về già càng có hạnh phúc, hưởng phúc đức về già.


Dưỡng chủ: khắc vợ con, ham sắc dục, làm con nuôi, xa gia đình.
Trụ tháng có Dưỡng lớn lên vì ham mê sắc dục mà phá sản.

Suy chủ: ôn thuận, đạm bạc, yếu đuối, tinh thần bạc nhược, phá tài sản, tai ách, lỡ duyên, bất định.
Trụ ngày có suy, sớm xa cha mẹ, vợ chồng xung khắc, nữa đời người bỏ quê hương, lập nghiệp nơi khác nhưng vẫn lao khổ.
Nếu cột năm và trụ tháng có Đế vượng, Lâm quan, làm ăn tạm được, không đến nỗi khốn cùng.
Nếu tứ trụ có nhiều Bệnh, Tử, Tuyệt thì buôn bán hay bị thua lỗ.
Riêng nữ mệnh, thì ngoài mặt hiền lành nhưng trong bụng khinh người, không tử tế với bố mẹ chồng.
Nếu sinh ngày Giáp thìn, Canh tuất, Tân mùi, vợ chồng sớm ly biệt.

Tuyệt chủ: thăng trầm đoạn tuyệt, hiếu sắc, không giữ lời hứa, xa cách người thân, phá sản, sống cô độc.
Trụ giờ có Tuyệt thì ít con.

Trụ giờ có thiên ấn (kiêu) thì con cái tính dung dữ.

Cha có thực thần là sinh con trai.

Kiêu thần đóng ở trụ ngày là vì ăn mà bị bệnh.

Thất sát hoặc kiêu thần đóng ở trụ ngày là vợ nhiều mà đẻ ít, khí huyết không điều hòa.

Trụ ngày gặp Kiêu và trong trụ có Thực khi đại vận gặp kiêu thần thì dễ bị bệnh đặc biệt khi ngày chi lại gặp kiêu nữa.

Trụ ngày gặp Kiêu và trong trụ có Thực khi đại vận gặp kiêu thần thì dễ bị bệnh đặc biệt khi ngày chi lại gặp kiêu nữa.

BÊN TRÊN LÀ KẾT QUẢ TỬ VI CỦA: Phái nam - Sinh 10/04/1991, giờ: Giờ Dần (khoảng 3:00- 5:00)
NẾU THẤY HAY, XIN BẤM VÀO NÚT SAU ĐỂ CHIA SẺ CHO BẠN BÈ BIẾT
Quay lại trang Công cụ tra cứu