KẾT QUẢ TỬ VI CỦA: Phái nam - Sinh 10/10/1989, giờ: Giờ Tí (khoảng 23:00- 1:00)
XIN BẤM VÀO NÚT ĐỂ CHIA SẺ CHO BẠN BÈ BIẾT

Quay lại trang Công cụ tra cứu

Phái nam - Sinh 10/10/1989, giờ: Giờ Tí (khoảng 23:00- 1:00)

-- Phái nam --
Sanh ngày âm lịch: 11 tháng 9 năm Kỷ Tỵ giờ Tý
(Tuesday - ngày 10 tháng 10/1989)
Xem giờ tốt xấu trong ngày 10/10/1989
Ngày 30/12/1988, có nên!? [♂+♀]=⚤
  Năm Tháng Ngày Giờ
Tử vi Kỷ Tỵ Giáp Tuất Quý Mẹo Nhâm Tý
Bát tự Kỷ Tỵ Giáp Tuất Quý Mẹo Nhâm Tý

Dụng thần: Tân, Nhâm, Giáp, Quý   ;   Cung mệnh: cung mùi.
Trụ Năm Trụ Tháng Trụ Ngày Trụ Giờ
Sát Thương Nhật / Thực Kiếp
Kỷ Tỵ Giáp Tuất Quý Mão Nhâm Tí
Bính Canh Mậu Mậu Đinh Tân Ất Quý
Tài Ấn Quan Quan Tài Kiêu Thực Tỉ
Thai Suy Trường sinh Kiến lộc
Thiên-ất Thái-cực Thiên-ất Thiên-ất
Thiên đức - Văn-xương Nguyệt đức
Trạch-mã - Tú QN Lộc-thần
Không-vong - Bạch Hổ Đào-hoa
- - - Cô loan
Đại vận Đại vận Đại vận Đại vận
Tỉ Kiếp Kiêu Ấn
Quý Dậu Nhâm Thân Tân Mùi Canh Ngọ
Tân Canh Nhâm Mậu Kỷ Ất Đinh Đinh Kỷ
Kiêu Ấn Kiếp Quan Sát Thực Tài Tài Sát
Đại vận Đại vận Đại vận Đại vận
Sát Quan Tài Tài
Kỷ Tỵ Mậu Thìn Đinh Mão Bính Dần
Bính Canh Mậu Mậu Quý Ất Ất Giáp Bính Mậu
Tài Ấn Quan Quan Tỉ Thực Thực Thương Tài Quan


Vòng trường sinh:
Sửu Dần Mão Thìn Tỵ Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất Hợi
Tuyệt Mộ Tử Bệnh Suy Đế vượng Lâm quan Quan đới Mộc dục Trường sinh Dưỡng Thai

Trụ năm bị năm Ất Hợi thiên khắc địa xung.
Trụ tháng bị năm Canh Thìn thiên khắc địa xung.
Trụ ngày bị năm Kỷ Dậu thiên khắc địa xung.
Trụ giờ bị năm Mậu Ngọ thiên khắc địa xung.
Thai nguyên: Ất Sửu.
Thai tức: Mậu Tuất.
1- Kỷ Tỵ 2- Canh Ngọ 3- Tân Mùi 4- Nhâm Thân 5- Quý Dậu 6- Giáp Tuất
7- Ất Hợi 8- Bính Tí 9- Đinh Sửu 10- Mậu Dần 11- Kỷ Mão 12- Canh Thìn
13- Tân Tỵ 14- Nhâm Ngọ 15- Quý Mùi 16- Giáp Thân 17- Ất Dậu 18- Bính Tuất
19- Đinh Hợi 20- Mậu Tí 21- Kỷ Sửu 22- Canh Dần 23- Tân Mão 24- Nhâm Thìn
25- Quý Tỵ 26- Giáp Ngọ 27- Ất Mùi 28- Bính Thân 29- Đinh Dậu 30- Mậu Tuất
31- Kỷ Hợi 32- Canh Tí 33- Tân Sửu 34- Nhâm Dần 35- Quý Mão 36- Giáp Thìn
37- Ất Tỵ 38- Bính Ngọ 39- Đinh Mùi 40- Mậu Thân 41- Kỷ Dậu 42- Canh Tuất
43- Tân Hợi 44- Nhâm Tí 45- Quý Sửu 46- Giáp Dần 47- Ất Mão 48- Bính Thìn
49- Đinh Tỵ 50- Mậu Ngọ 51- Kỷ Mùi 52- Canh Thân 53- Tân Dậu 54- Nhâm Tuất
55- Quý Hợi 56- Giáp Tí 57- Ất Sửu 58- Bính Dần 59- Đinh Mão 60- Mậu Thìn
61- Kỷ Tỵ 62- Canh Ngọ 63- Tân Mùi 64- Nhâm Thân 65- Quý Dậu 66- Giáp Tuất
67- Ất Hợi 68- Bính Tí 69- Đinh Sửu 70- Mậu Dần 71- Kỷ Mão 72- Canh Thìn
73- Tân Tỵ 74- Nhâm Ngọ 75- Quý Mùi 76- Giáp Thân 77- Ất Dậu 78- Bính Tuất
79- Đinh Hợi 80- Mậu Tí 81- Kỷ Sửu 82- Canh Dần 83- Tân Mão 84- Nhâm Thìn

Tháng chi khắc ngay can (quan): Ngày chủ tử (cực suy).

Trụ năm có thiên quan (sát) là con thứ, trên có anh chị.
Nếu là kỵ thần thì sinh ở gia đình nghèo khó.

Trụ tháng có thương quan (Thương): anh em duyên mỏng, bất hòa, bất hiếu.
Trường hợp can và chi đều thương quan thì anh em vợ chồng phân ly.

Trụ ngày có thực thần (thực) thì bạn đời béo khỏe tính cách ôn hòa được trợ giúp cuộc sống bình an, ổn định.
Nếu tứ trụ có thiên ấn ((kiêu) mà không có thiên tài (tài) thì sự nghiệp làm ăn có đầu không đuôi, giữa đường trắc trở.

Trụ giờ có kiếp tài (kiếp) thì con cái nhiệt tình, tính cương trực, thích đầu cơ, thủ lợi, hay độc đoán.
Nếu có thương quan (thương) ở cùng trụ thì tổn đến con cái.
Nếu Kiếp tài, thương quan, dương nhẫn cùng trụ thì gây dựng sự nghiệp khó.

Ngày nhật quý chủ thích làm việc thiện, hình dáng đẹp đẽ về già thích phong lưu.
Năm vận gặp sao tài, sao quan thì hiển đạt nếu gặp hình xung thì bần tiện.

Cửu quỷ phòng hại chủ vợ chồng bất hòa hoặc nữ sinh đẻ không thuận.



QUÝ NHÂN:
Thiên ất quý nhân: Chủ về thông minh đầy đủ trí tuệ, gặp hung hóa cát dễ được quý nhân cất nhắc giúp đỡ.
a: Gặp tam hợp, lục hợp thì phúc đức gia tăng, tài phú thịnh vượng.
Nếu hợp hóa với hỷ dụng thần thì trăm sự đều thuận.
b: Gặp không vong hình xung khắc phá, hoặc ở vận yếu suy nhược tử tuyệt phúc có giảm, một đời vất vả.
c: Ở vận vượng thì phú quý, một đời ít bệnh.
d: Ở kiến lộc thì thích về văn chương.
e: Với Khôi chính cùng trụ thì khí thế hiên ngang, được người tôn kính lý lẽ phân minh.
f: Với Kiếp sát cùng trụ thì mưu lược uy nghiêm.

Thái cực quý nhân: Dễ được cấp trên hay quý nhân giúp đỡ, về già hưởng phúc, kỵ không vong hình xung khắc phá.

Thiên đức quý nhân: Tính nhân từ đôn hậu, một đời hưởng phúc ít gặp nguy hiểm, gặp hung hóa cát, hóa nguy hiểm thành đường đi tốt, chịu sự che chở của thần linh.

Nguyệt đức quý nhân: nếu có cả
Thiên đức quý nhân thành mệnh mang Thiên Nguyệt Đức quý nhân: gặp hung hóa cát không gặp hình xung khắc phá đã tốt lại thêm tốt.

Văn xương (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 128) "Văn xương nhập mệnh chủ về thông minh hơn người, gặp hung hóa cát.
Tác dụng của nó tương tự như Thiên đức, Nguyệt đức, Thiên ất quý nhân.
Xem kỷ văn xương quý nhân ta thấy, cứ "thực thần" lâm quan là có văn xương quý nhân.
Do đó mà gọi là văn xương tức thực thần kiến lộc.
Người văn xương nhập mệnh thì khí chất thanh tao, văn chương cử thế.
Nam gặp được nội tâm phong phú, nữ gặp được thì đoan trang, ham học ham hiểu biết, muốn vương lên, cuộc đời lợi đường tiến chức, không giao thiệp với kẻ tầm thường.
Trong thực tiễn, người có văn xương quý nhân sinh vượng, thường đỗ đạt các trường chuyên khoa, đại học, lợi về đường học hành thi cử."


Tú quý nhân:
(Trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 132)
Có tú quý nhân là hòa hợp với tú khí ngũ hành trong trời đất biến hóa mà thành.
Tú quý nhân là khí thanh tú của trời đất, là thần vượng bốn mùa; Người trong mệnh có tú quý nhân mà không bị xung phá, khắc áp thì tính thông minh, ôn hòa trung hậu, nếu gặp học đường quý nhân thì có tài quan, cao sang, nếu bị xung khắc thì bị giảm yếu.
Tóm lại tú quý nhân cũng là một loại quý nhân, nó có thể biến hung thành cát.
Trong mệnh có nó là người thành thật, tinh thần sáng sủa, nghĩa hiệp thanh cao, tài hoa xuất chúng.



Trạch mã:
(Trích sách Nhập Môn Dự Đoán theo tứ trụ của Trần Viên trang 230)
"Trạch mã là hỉ, nhiều nhất là có tin mừng thăng quan tiến chức, ít nhất cũng là thu được lợi trong sự vận động.
Mã là kị, nhiều nhất là bôn ba lao khổ, ít nhất là vất vả bận rộn.
Mã gặp xung như tuấn mã được thúc thêm; mã bị họ+p hoặc bị hóa thì như mã bị trói.
Mã tinh là thực thương nếu gặp tài vận là hỉ, phát tài rất nhanh.
Nhâm thân, quý dậu là kiếm phong mã, trụ ngày người như thế là gặp mã tinh.
Người xưa nói: "Đầu ngựa treo kiếm là uy trấn biên cương".
Mã tinh ở trụ giờ thì thường được điều động di xa, ra nước ngoài, v.v.."




Lộc thần:
(Trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 139)
Lộc là tước lộc, nhờ có thế lực mà được hưỡng gọi là lộc.
Lộc là nguồn dưỡng mệnh.
Lộc ở chi năm gọi là tuế lộc, ở chi tháng gọi là kiến lộc, ở chi ngày gọi là chuyện lộc, ở chi giờ gọi là quy lộc.
Người thân vượng mà có lộc thì tài nên thấy khắc, lộc gặp thân yếu thì tài kỵ thấy khắc.
Lộc mã từ suy đến tử, kể cả tử tuyệt, nếu không có cát thần hổ trợ thì nhất định phá tan sự nghiệp tổ tiên.
Lộc sợ nhất là nhập không vong hoặc bị xung, nếu lấy nó làm dụng thần, không may nhập không vong hoặc bị xung lại không có cát thần giải cứu thì nhất định đói rách, ăn xin, làm thuê phiêu bạt khắp nơi.
Nếu không bị như thế thì cũng không có danh vọng gì, có lộc như không.
Lộc phạm xung gọi là phá lộc, như lộc giáp ở dần gặp thân là phá, khí tán không tụ quý nhân thì bị đình chức, tước quan, thường dân thì cơm áo không đủ.
Lộc gặp xung hoặc địa chi của tháng kiến lộc là nghèo đến mức không được hưởng nhà cửa cha mẹ để lại, hoặc rời bỏ quê hương, đi mưu sinh nơi khác.
Lộc nhiều thân vượng không nên gặp sống dê (kiếp tài), nếu không sẻ khắc vợ (chồng), khắc cha.
Lộc còn là ngang hòa, nếu gặp đất quan vượng là tốt, nhật nguyên yếu mà có thần lộc giúp đở lại gặp ấn sinh cát tinh trợ giúp thì sẻ thành sự nghiệp, là người có phúc.
Nên tham khảo thêm.
..

Tai sát / Bạch Hổ (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 143): Tai sát còn có tên Bạch Hổ, tính dũng mạnh, thường ở trước kiếp sát, xung phá tướng tinh nên gọi là tai sát.
Tai sát sợ khắc, nếu gặp sinh lại tốt.
Trong tứ trụ nếu gặp tai sát thì phúc ít họa nhiều.
Sát chủ về máu me, chết chóc.
Sát đi với thuỷ, hỏa phải đề phòng bỏng, cháy; đi với kim, mộc đề phòng bị đánh; đi với thổ phải đề phòng đổ sập, ôn dịch.
Sát khắc thân là rất xấu, nếu có thần phúc cứu trợ, phần nhiều có quyền lực, cũng như kiếp sát, gặp quan tinh ấn thụ là tốt.



Hàm trì / Đào hoa: Người mà tứ trụ gặp đào hoa, không những bản thân đẹp, mà cha mẹ, anh em, vợ (chồng) con cũng đẹp.
Những người đẹp, thông minh, nghệ nhân phần nhiều đều có.
Vì đào hoa có cát, có hung nên khi gặp tổ hợp không tốt là chủ về sự phong lưu trăng gió, quan hệ mờ ám giữa nam nữ.
Nữ, Nếu tháng sinh gặp hàm trì thì vợ chồng đều có ngoại tình.


Cô loan: chủ yếu nói về hôn nhân không thuận.
"Nam khắc vợ, nữ khắc chồng".


Chi ngày sinh chi năm là vợ có hiếu với mẹ chồng hoặc quan hệ mẹ chồng nàng dâu tốt.

Trụ năm là thất sát, tỉ, kiếp, thương quan là cha ông nghèo.

Năm tháng không có tài quan là tự mình phấn đấu làm nên cơ nghiệp.

Trụ tháng có thương quan là anh em bị thương tổn.
Trước hoặc sau khi mình sinh ra sẻ có tang anh hoặc chị.
Cũng có người có tang em trai hoặc em gái; hoặc em trai, em gái bị tai nạn.
Nói chung là em ít bị hơn, anh chị bị nhiều hơn.

Trụ năm gặp sát, trụ tháng gặp thương là anh em không hòa thuận.

Thực thần đóng ở ngày là vợ béo, mập còn mình thì gầy nhỏ.

Tí, Mão (Vô Lễ chi Hình).
Tí thuộc Thuỷ, Mão thuộc Mộc, 2 hành này thuộc Hàm Trì (Đào Hoa) tính dâm dục nên ít lễ nghĩa.
Tính thô bạo trên dưới đều bất hoà, ghen ghét đố kỵ, bất hiếu, hại đến người thân.
Phụ nữ có hình này bị chồng khống chế, mẹ con bất hoà, dễ tổn thai.



Thai chủ: Khắc hãm vợ, hay bị thay đổi công ăn việc làm, không quyết đoán, đần độn dễ bị mê hoặc.
Trụ năm có Thai, già buồn phiền về thân tộc, họ hàng tranh chấp.

Suy chủ: ôn thuận, đạm bạc, yếu đuối, tinh thần bạc nhược, phá tài sản, tai ách, lỡ duyên, bất định.
Trụ tháng có suy, trung niên làm ăn cũng không khá, tiền bạc hao tán.


Trường sinh chủ: phúc thọ, bác ái, tăng tiến, hạnh phúc, trường cửu, thịnh vượng, phát đạt, được trọng vọng.
Cột ngày có trường sinh, sớm hiễn đạt, vợ có đức, vợ chồng viên mãn, được cha mẹ yêu quý, anh em thân mật, sống lâu, ăn ở được mọi người quý mến.
Trừ ra nếu sinh vào các ngày Mậu dần và Đinh dậu, phúc phận kém, ít được hưỡng các điều trên.
Riêng nữ mệnh, cột ngày có trường sinh, không bị các chi khác xung hại phá, suốt đời hạnh phúc, con cái tốt, về già an lạc, nếu sinh ngày Bính dần hoặc Nhâm thân, sự tốt đẹp lại càng tăng.

Lâm quan (Kiến lộc) chủ lương thiện, cung kính, khiêm nhường, cao thượng, thịnh phát, danh vọng, tài lộc, phong lưu, sống lâu, vinh hoa.
Trụ giờ có lâm quan con cái hiển đạt.
Nếu có Kiếp tài cùng trụ thì ham mê tửu sắc.

Cha có thất sát là sinh con trai.

Cha có thương quan là sinh con gái.

Nam có can ngày, can giờ tương sinh là sinh con gái đầu lòng.

Thương quan gặp Thương vận là bệnh tật liên miên.

Trụ tháng có Sát hoặc Thương quan, hành đến vận Thương quan thì phải đề phòng bệnh mắt.

BÊN TRÊN LÀ KẾT QUẢ TỬ VI CỦA: Phái nam - Sinh 10/10/1989, giờ: Giờ Tí (khoảng 23:00- 1:00)
NẾU THẤY HAY, XIN BẤM VÀO NÚT SAU ĐỂ CHIA SẺ CHO BẠN BÈ BIẾT
Quay lại trang Công cụ tra cứu