KẾT QUẢ TỬ VI CỦA: Phái nam - Sinh 12/03/1999, giờ: Giờ Hợi (khoảng 21:00- 23:00)
XIN BẤM VÀO NÚT ĐỂ CHIA SẺ CHO BẠN BÈ BIẾT

Quay lại trang Công cụ tra cứu

Phái nam - Sinh 12/03/1999, giờ: Giờ Hợi (khoảng 21:00- 23:00)

-- Phái nam --
Sanh ngày âm lịch: 25 tháng 1 năm Kỷ Mẹo giờ Hợi
(Friday - ngày 12 tháng 03/1999)
Xem giờ tốt xấu trong ngày 12/03/1999
Ngày 01/06/1998, có nên!? [♂+♀]=⚤
  Năm Tháng Ngày Giờ
Tử vi Kỷ Mẹo Bính Dần Quý Hợi Quý Hợi
Bát tự Kỷ Mẹo Đinh Mẹo Quý Hợi Quý Hợi

Dụng thần: Canh, Tân   ;   Cung mệnh: cung mão.
Trụ Năm Trụ Tháng Trụ Ngày Trụ Giờ
Sát Tài Nhật / Kiếp Tỉ
Kỷ Mão Đinh Mão Quý Hợi Quý Hợi
Ất Ất Nhâm Giáp Nhâm Giáp
Thực Thực Kiếp Thương Kiếp Thương
Trường sinh Trường sinh Đế vượng Đế vượng
Thiên-ất Thiên-ất Kình Dương Kình Dương
Văn-xương Văn-xương Âm dương-lệch -
Tướng-tinh Tú QN - -
- Tướng-tinh - -
- Tướng-tinh - -
Đại vận Đại vận Đại vận Đại vận
Tài Thực Thương Tỉ
Bính Dần Ất Sửu Giáp Tí Quý Hợi
Giáp Bính Mậu Kỷ Tân Quý Quý Nhâm Giáp
Thương Tài Quan Sát Kiêu Tỉ Tỉ Kiếp Thương
Đại vận Đại vận Đại vận Đại vận
Kiếp Kiêu Ấn Sát
Nhâm Tuất Tân Dậu Canh Thân Kỷ Mùi
Mậu Đinh Tân Tân Canh Nhâm Mậu Kỷ Ất Đinh
Quan Tài Kiêu Kiêu Ấn Kiếp Quan Sát Thực Tài


Vòng trường sinh:
Sửu Dần Mão Thìn Tỵ Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất Hợi
Tuyệt Mộ Tử Bệnh Suy Đế vượng Lâm quan Quan đới Mộc dục Trường sinh Dưỡng Thai

Trụ năm bị năm Ất Dậu thiên khắc địa xung.
Trụ tháng bị năm Quý Dậu thiên khắc địa xung.
Trụ ngày bị năm Kỷ Tỵ thiên khắc địa xung.
Trụ giờ bị năm Kỷ Tỵ thiên khắc địa xung.
Thai nguyên: Mậu Ngọ.
Thai tức: Mậu Dần.
1- Kỷ Mão 2- Canh Thìn 3- Tân Tỵ 4- Nhâm Ngọ 5- Quý Mùi 6- Giáp Thân
7- Ất Dậu 8- Bính Tuất 9- Đinh Hợi 10- Mậu Tí 11- Kỷ Sửu 12- Canh Dần
13- Tân Mão 14- Nhâm Thìn 15- Quý Tỵ 16- Giáp Ngọ 17- Ất Mùi 18- Bính Thân
19- Đinh Dậu 20- Mậu Tuất 21- Kỷ Hợi 22- Canh Tí 23- Tân Sửu 24- Nhâm Dần
25- Quý Mão 26- Giáp Thìn 27- Ất Tỵ 28- Bính Ngọ 29- Đinh Mùi 30- Mậu Thân
31- Kỷ Dậu 32- Canh Tuất 33- Tân Hợi 34- Nhâm Tí 35- Quý Sửu 36- Giáp Dần
37- Ất Mão 38- Bính Thìn 39- Đinh Tỵ 40- Mậu Ngọ 41- Kỷ Mùi 42- Canh Thân
43- Tân Dậu 44- Nhâm Tuất 45- Quý Hợi 46- Giáp Tí 47- Ất Sửu 48- Bính Dần
49- Đinh Mão 50- Mậu Thìn 51- Kỷ Tỵ 52- Canh Ngọ 53- Tân Mùi 54- Nhâm Thân
55- Quý Dậu 56- Giáp Tuất 57- Ất Hợi 58- Bính Tí 59- Đinh Sửu 60- Mậu Dần
61- Kỷ Mão 62- Canh Thìn 63- Tân Tỵ 64- Nhâm Ngọ 65- Quý Mùi 66- Giáp Thân
67- Ất Dậu 68- Bính Tuất 69- Đinh Hợi 70- Mậu Tí 71- Kỷ Sửu 72- Canh Dần
73- Tân Mão 74- Nhâm Thìn 75- Quý Tỵ 76- Giáp Ngọ 77- Ất Mùi 78- Bính Thân
79- Đinh Dậu 80- Mậu Tuất 81- Kỷ Hợi 82- Canh Tí 83- Tân Sửu 84- Nhâm Dần

Tháng chi được ngày can sinh (thực, thương): Ngày chủ hưu (hơi suy).

Trụ năm có thiên quan (sát) là con thứ, trên có anh chị.
Nếu là kỵ thần thì sinh ở gia đình nghèo khó.

Tháng thiên tài có giờ kiếp tài (kiếp) thì trước giàu sau nghèo.
Trường hợp năm tháng can cùng thiên tài thì bố nắm quyền hai nhà hoặc làm con nuôi.
Trường hợp can chi đều thiên tài (tài) thì xa nhà thì làm ăn phát đạt.

Trụ ngày có kiếp thì hôn nhân muộn hoặc có biến động nếu mang thêm dương nhẫn thì trai hình vợ, nữ khắc chồng.
Nam đoạt tài vợ.
Người bạn dời kiêu ngạo, thích ăn diện, phù hoa không thực, khẳng khái trọng tình nghĩa.

Trụ giờ có tỷ kiên (tỉ) thì con cái cương trực, thẳng thắn, hào hoa nghĩa khí.
Có con cái nối dõi.
Nếu tọa dương nhẫn thì khắc bố.
Còn bản thân là người thừa kế, hoặc là con nuôi, hoặc con thừa kế.

Trụ có 2 hợi nên coi chừng hạn năm hợi vào tháng hợi ngày hợi hay hướng hợi dễ bị nguy hiểm vì trụ có đủ cách tam hình.

Thập ác đại bại: gặp việc hay đắn đo, có trí nhưng khó tiến thoái, chủ về thất bại.
Ngày thập ác đại bại nếu gặp sao tài, sao quan ngược lại là phúc.
Nến gặp năm can chi và ngày can chi xung khắc lại là gặp cát thần quý nhân giúp.

Nhật nhẫn chủ về có gan, tính khí quả quyết, nam phần nhiều khắc vợ, nữ phần nhiều khắc chồng.



QUÝ NHÂN:
Thiên ất quý nhân: Chủ về thông minh đầy đủ trí tuệ, gặp hung hóa cát dễ được quý nhân cất nhắc giúp đỡ.
a: Gặp tam hợp, lục hợp thì phúc đức gia tăng, tài phú thịnh vượng.
Nếu hợp hóa với hỷ dụng thần thì trăm sự đều thuận.
b: Gặp không vong hình xung khắc phá, hoặc ở vận yếu suy nhược tử tuyệt phúc có giảm, một đời vất vả.
c: Ở vận vượng thì phú quý, một đời ít bệnh.
d: Ở kiến lộc thì thích về văn chương.
e: Với Khôi chính cùng trụ thì khí thế hiên ngang, được người tôn kính lý lẽ phân minh.
f: Với Kiếp sát cùng trụ thì mưu lược uy nghiêm.

Văn xương (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 128) "Văn xương nhập mệnh chủ về thông minh hơn người, gặp hung hóa cát.
Tác dụng của nó tương tự như Thiên đức, Nguyệt đức, Thiên ất quý nhân.
Xem kỷ văn xương quý nhân ta thấy, cứ "thực thần" lâm quan là có văn xương quý nhân.
Do đó mà gọi là văn xương tức thực thần kiến lộc.
Người văn xương nhập mệnh thì khí chất thanh tao, văn chương cử thế.
Nam gặp được nội tâm phong phú, nữ gặp được thì đoan trang, ham học ham hiểu biết, muốn vương lên, cuộc đời lợi đường tiến chức, không giao thiệp với kẻ tầm thường.
Trong thực tiễn, người có văn xương quý nhân sinh vượng, thường đỗ đạt các trường chuyên khoa, đại học, lợi về đường học hành thi cử."


Tú quý nhân:
(Trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 132)
Có tú quý nhân là hòa hợp với tú khí ngũ hành trong trời đất biến hóa mà thành.
Tú quý nhân là khí thanh tú của trời đất, là thần vượng bốn mùa; Người trong mệnh có tú quý nhân mà không bị xung phá, khắc áp thì tính thông minh, ôn hòa trung hậu, nếu gặp học đường quý nhân thì có tài quan, cao sang, nếu bị xung khắc thì bị giảm yếu.
Tóm lại tú quý nhân cũng là một loại quý nhân, nó có thể biến hung thành cát.
Trong mệnh có nó là người thành thật, tinh thần sáng sủa, nghĩa hiệp thanh cao, tài hoa xuất chúng.



Tướng tinh:
(Trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 136)
"Người có tướng tinh giống như đại tướng giữ kiếm trong quân, nên lấy ngôi tam hợp làm tướng tinh.
Tướng tinh mừng có cát thần phù trợ là tốt, nếu gặp vong thần thì chỉ là quan rường cột của quốc gia.
Cho nên nói có cát tinh trợ giúp là sang, có thêm mộ kho, thuần tuý không tạp là cách xuất tướng nhập tướng.
Lời cổ nói: "Tướng tinh văn võ đều thích hợp, đều là lộc trọng quyền cao".
Mệnh có tướng tinh, nếu không bị phá hại thì chỉ về đường quan lộ hiển đạt; tứ trụ phối hợp được tốt thì là người nắm quyền bính.
Tướng tinh đóng ở chính quan là tốt, nếu đóng ở thất sát, sống dê thì chủ về quyền sinh sát; nếu đóng ở chính tài thì chủ về nắm quyền tài chính.
Nếu làm những nghề khác thì thì nói chung đều thành công.
Tướng tinh là ngôi sao quyền lực, có tài tổ chức lãnh đạo, chỉ huy, có uy trong quần chúng.
Nhưng nếu bị tử tuyệt xung phá thì bất lợi, nếu hợp với hung tinh thì tăng thêm khí thế cho hung tinh.
Nếu mệnh kị kiếp tài gặp phải tướng tinh thì điều hại càng tăng gắp bội.

Âm dương lệch (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 163): Nữ gặp phải là chị em dâu không toàn vẹn, hoặc bị nhà chồng từ chối.
Nam gặp phải là bị nhà vợ từ chối, hoặc cãi cọ mâu thuẫn với nhà vợ.
Gặp phải sát này, bất kể nam hay nữ, tháng, ngày, giờ có hai hay ba cái trùng nhau là rất nặng.
Trụ ngày phạm phải là chủ về không được gia đình chồng (vợ) ủng hộ, dù có được nhờ thì vẫn là hư vô, thậm chí về sau còn oán lẫn nhau, không đi lại nữa.
Âm dương lệch nhau thì rất xấu, là tiêu chí thông tin rõ nhất về hôn nhân không thuận, trong thực tế rất ứng nghiệm.



Sống dê / Kình Dương / Dương Nhẫn:
(Trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 150)
"Chi năm có sống dê, chủ về phá hoại những cái tổ tiên để lại hoặc có khuynh hướng lấy oán báo đức; Chi tháng có sống dê chủ về tính tình ngang ngược, khác người; Chi ngày có sống dê chủ mắt lồi , tính nóng hung bạo hại người hay theo bè đảng, gặp sinh vượng còn đỡ, gặp tử tuyệt thì nặng hơn.
Người mà ngũ hành lại gặp sống dê thì dễ gặp tai nạn máu me, ngày gặp sống dê còn chủ về vợ hay bệnh tật; Chi giờ gặp sống dê chủ về khắc vợ khắc con hoặc cuối năm hay gặp tai họa, nếu gặp tài quan thì họa khá sâu, tương xung hoặc tương hợp với tuế vận thì tai họa ập đến ngay.
Cho nên nói sống dê trùng phùng thì bị thương tổn, chủ nhân tính nóng gấp, nếu gặp hình xung thì rơi vào tai ách, nếu bị chế ngự thì mới tốt".
Nam gặp sống dê (ở mệnh?) lấy vợ hai lần, nữ gặp sống dê tất sẽ tái giá.
Nữ nếu trụ ngày sống dê gặp sát, nếu không làm vợ lẽ thì cũng là ni cô.
Trích sách Can Chi Thông Luận: Sống dê là sao có đặc thù hình phạt, cần phải không xung không hợp có chế ngự mới tốt.
a: Sống dê gặp hình xung thì hại người.
b: Hội hợp thì lao khổ vất vả.
c: Trứ trụ có nhiều Sống dê thì vợ chồng xung khắc, thương khắc con cái, có ba sao trở lên bị tàn tật hoặc mù lòa.
d: Ngày có Sống dê thì nam khắc vợ, nữ khắc chồng.
e: Ngày chủ vượng kỵ Sống dê.
Ngày chủ xung thích Sống dê hộ vệ bảo vệ thân thể.
f: Sao sát không có Sống dê không hiển lộ.
Sống dê không có sao sát thì không có uy.
Trong Mệnh có Sống dê, thiên quan càng vượng lại có chính ấn tiếp trợ gọi là "Sát ấn tương sinh" Sống dê trợ uy không gì không quý hiển.
g: Mệnh nam nhiều Sống dê: cung vợ có tổn thất.
Mệnh nữ nhiều Sống dê: lẳng lơ hoang dâm.
h: Chính tài Sống dê cùng trụ: có triệu chứng phá tài.
Kiếp tài cùng trụ: tính tình cứng rắn.
Chính ấn và Sống dê cùng trụ: tuy có công danh nhưng bị hãm vào bệnh tật.
i: Ngày chủ mạnh, mệnh cục có Sống dê, không có thiên quan.
Năm vận gặp thiên quan vượng: Chuyễn họa thành phúc, hoắc có sao ấn không có thiên quan: năm vận gặp thiên quan vượng có phúc.
j: Trong mệnh sao Sát, Sống dê đều có: hành vận Sống dê Kiếp sát, lập nghiệp công danh, hoặc thủ nghĩa xả thân thành danh.
k: Sống dê ở vận tử, tuyệt cùng trụ: tính tình độc ác.
Với Mộc dục cùng trụ : gặp bệnh hiểm nghèo.
l: năm có Sống dê: Xuất thân nghèo hèn, hoặc có tính lấy oán báo ân.
Tháng có Sống dê: tính thích khoa trương hoặc cha mẹ anh em không có tài.
m: Ngày có Sống dê: Vợ hoặc chồng yếu đau bệnh tật.
n: Giờ có Sống dê: về già có họa, tổn thương con cái, ngày vận yếu thì không sao.
o: Nữ mệnh ngày chi thương quan lại có Sống dê dễ gặp tai ách.
p: Sống dê xung hợp năm vận: gặp phúc tất tai nạn sẻ đến.
q: Tài là kỵ thần: Chi gặp Sống dê can là sao tài gọi là nhẫn đầu tài.
Chi tọa kiến lộc can là sao tài gọi là lộc đầu tài.
Năm vận gặp Sống dê hoặc sao tài thì vì tài mà mất danh hoặc vợ chồng gặp chuyện thị phi, trộm cắp thương thân.


Thực thần cách: Trích sách Tử Bình Nhập Môn của Lâm Thế Đức trang 46.


Cách cục thành công của cách là:
1. Nhật nguyên cường, Thực thần cũng cường, lại gặp phải Tài tinh.
2. Nhật nguyên cường, Sát quá mạnh, Thực thần chế ngự Thất sát nhưng không nên có Tài tinh, nếu có phải yếu đuối thì không sao.
3. Nhật nguyên yếu, Thực thần mạnh, có Ấn sinh Nhật nguyên.
Trường hợp cách cục bị phá hoại khi gặp 1 trong những trường hợp sau: 1. Nhật nguyên cường, Thực thần yếu, lại gặp Phiến Ấn.
2. Nhật nguyên yếu, có Thực mạnh lại có Tài tinh tác lộ Thất Sát.
3. Gặp phải Hình, Xung, Hại.
Khi gặp những trường hợp sau thì thái quá (quá nhiều): 1. Thực, Thương nhiều và mạnh, Nhật yếu, không có Ấn lại có Tài mạnh.
2. Nhật cường, Sát yếu, Thực, Thương mạnh, chế Sát thái quá lại không có Tài tinh.
Khi gặp những trường hợp sau thì bất cập (thiếu thốn): 1. Ấn mạnh Nhật nguyên yếu.
2. Nhật nguyên yếu Tài Quan nhiều.



VẬN HẠN:
1. Nhật nguyên yếu, nhiều Quan, Sát nên lấy Ấn làm Dụng thần.
Hạn gặp Ấn, Tỷ là vận tốt.
Gặp Tài, Quan, Sát là vận xấu.
2. Nhật nguyên yếu, Tài tinh nhiều nên lấy Tỷ, Kiếp làm Dụng thần.
Hạn gặp Ấn, Tỷ, Kiếp là vận tốt.
Gặp Thương, Tài, Quan, Sát là vận xấu.
3. Nhật nguyên yếu, Thương, Thực quá mạnh nên lấy Ấn làm Dụng thần.
Hạn gặp Quan, Ấn là vận tốt.
Gặp Thương, Thực là vận xấu.
4. Nhật nguyên cường mạnh, Ấn nhiều nên lấy Tài làm Dụng thần.
Hạn gặp Thương, Thực, Tài là vận tốt.
Gặp Ấn, Tỷ, Kiếp là vận xấu.
5. Nhật nguyên mạnh, Tỷ, Kiếp nhiều nên lấy Thực, Thương làm Dụng thần.
Hạn gặp Thực, Thương là vận tốt.
Gặp Ấn, Tỷ, Kiếp là vận xấu.
6. Nhật nguyên mạnh, Tài nhiều nên lấy Quan, Sát làm Dụng thần.
Hạn gặp Quan, Sát là vận tốt.
Gặp Ấn, Tỷ, Kiếp là vận xấu.

Chi ngày sinh chi năm là vợ có hiếu với mẹ chồng hoặc quan hệ mẹ chồng nàng dâu tốt.

Mệnh thổ sinh tháng dần, mão là mộc khắc thổ.
Tượng cha mẹ không vẹn toàn mà phần nhiều là cha mất sớm hoặc xa cách cha tu*` lúc còn nhỏ tuổi.

Trụ năm hoặc trụ tháng có tài là tổ nghiệp hưng thịnh.

Chi tháng giống chi năm là không có tổ nghiệp.

Trụ năm là thất sát, tỉ, kiếp, thương quan là cha ông nghèo.

Kiếp tài đóngở trụ ngày, chủ về vợ nội trợ tốt, hoặc nhờ vợ mà phát tài.

Hợi hình Hợi chính mình hình mình gọi là tự hình.



Trường sinh chủ: phúc thọ, bác ái, tăng tiến, hạnh phúc, trường cửu, thịnh vượng, phát đạt, được trọng vọng.
Cột năm có trường sinh phần nhiều về già làm ăn phát đạt.


Trường sinh chủ: phúc thọ, bác ái, tăng tiến, hạnh phúc, trường cửu, thịnh vượng, phát đạt, được trọng vọng.
Cột tháng có trường sinh trung niên làm ăn phát đạt.


Đế vượng chủ: thịnh vượng, lớn mạnh, độc lập, đi một mình, làm chủ, quyền uy, danh vọng, mưu trí, tài học, hay đi.
Cột ngày có đế vượng, vị trí sao quá vượng, nên cần có sao khác chế ngự bớt đi, nếu không tính tình cương ngạo, không phục ai, sẽ bị người ghét hãm hại.
Trường hợp trong trụ có cột năm và tháng gặp Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt thì nếu là con trưởng cũng không được hưởng tổ nghiệp để lại, tha hương lập nghiệp, hoặc phải làm con nuôi người khác, vợ chồng khắc nhau.
Nữ mệnh, ngày sinh có đế vượng tính khí giống con trai, khắc chồng hoặc có nhiều bệnh tật.
Nếu tứ trụ có chính quan hoặc thiên quan thì không khắc chồng con.
Nếu sinh ngày Bính ngọ, Đinh tỵ, Mậu ngọ, Kỷ Tỵ, Nhâm Tí, Quý hợi thì vợ chồng ly biệt, sống cô quả.


Đế vượng chủ: thịnh vượng, lớn mạnh, độc lập, đi một mình, làm chủ, quyền uy, danh vọng, mưu trí, tài học, hay đi.
Cột giờ thì con cái có danh vọng.

Tỉ kiếp đóng ở trụ giờ thì con cái nhiều nhưng gia đình suy sụp.

Cha có thất sát là sinh con trai.

Nam có can ngày, can giờ tương sinh là sinh con gái đầu lòng.

Trụ giờ là tuất hợi, không phải là người tu hành thì cũng là tín đồ.

BÊN TRÊN LÀ KẾT QUẢ TỬ VI CỦA: Phái nam - Sinh 12/03/1999, giờ: Giờ Hợi (khoảng 21:00- 23:00)
NẾU THẤY HAY, XIN BẤM VÀO NÚT SAU ĐỂ CHIA SẺ CHO BẠN BÈ BIẾT
Quay lại trang Công cụ tra cứu