KẾT QUẢ TỬ VI CỦA: Phái nữ - Sinh 12/04/1987, giờ: Giờ Dậu (khoảng 17:00- 19:00)
XIN BẤM VÀO NÚT ĐỂ CHIA SẺ CHO BẠN BÈ BIẾT

Quay lại trang Công cụ tra cứu

Phái nữ - Sinh 12/04/1987, giờ: Giờ Dậu (khoảng 17:00- 19:00)

-- Phái nữ --
Sanh ngày âm lịch: 15 tháng 3 năm Đinh Mẹo giờ Dậu
(Sunday - ngày 12 tháng 04/1987)
Xem giờ tốt xấu trong ngày 12/04/1987
Ngày 01/07/1986, có nên!? [♂+♀]=⚤
  Năm Tháng Ngày Giờ
Tử vi Đinh Mẹo Giáp Thìn Tân Mẹo Đinh Dậu
Bát tự Đinh Mẹo Giáp Thìn Tân Mẹo Đinh Dậu

Dụng thần: Nhâm, Giáp   ;   Cung mệnh: cung thìn.
Trụ Năm Trụ Tháng Trụ Ngày Trụ Giờ
Sát Tài Nhật / Tài Sát
Đinh Mão Giáp Thìn Tân Mão Đinh Dậu
Ất Mậu Quý Ất Ất Tân
Tài Ấn Thực Tài Tài Tỉ
Tuyệt Mộ Tuyệt Kiến lộc
Thái-cực Tú QN Thái-cực Thiên-ất
Tướng-tinh - Tú QN Thái-cực
Thiên-Y - Tướng-tinh Phúc-tinh
- - Thiên-Y Lộc-thần
- - Âm dương-lệch Bạch Hổ
Đại vận Đại vận Đại vận Đại vận
Tài Quan Sát Ấn
Ất Tỵ Bính Ngọ Đinh Mùi Mậu Thân
Bính Canh Mậu Đinh Kỷ Kỷ Ất Đinh Canh Nhâm Mậu
Quan Kiếp Ấn Sát Kiêu Kiêu Tài Sát Kiếp Thương Ấn
Đại vận Đại vận Đại vận Đại vận
Kiêu Kiếp Tỉ Thương
Kỷ Dậu Canh Tuất Tân Hợi Nhâm Tí
Tân Mậu Đinh Tân Nhâm Giáp Quý
Tỉ Ấn Sát Tỉ Thương Tài Thực


Vòng trường sinh:
Sửu Dần Mão Thìn Tỵ Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất Hợi
Tuyệt Mộ Tử Bệnh Suy Đế vượng Lâm quan Quan đới Mộc dục Trường sinh Dưỡng Thai

Trụ năm bị năm Quý Dậu thiên khắc địa xung.
Trụ tháng bị năm Canh Tuất thiên khắc địa xung.
Trụ ngày bị năm Đinh Dậu thiên khắc địa xung.
Trụ giờ bị năm Quý Mão thiên khắc địa xung.
Thai nguyên: Ất Mùi.
Thai tức: Bính Tuất.
1- Đinh Mão 2- Mậu Thìn 3- Kỷ Tỵ 4- Canh Ngọ 5- Tân Mùi 6- Nhâm Thân
7- Quý Dậu 8- Giáp Tuất 9- Ất Hợi 10- Bính Tí 11- Đinh Sửu 12- Mậu Dần
13- Kỷ Mão 14- Canh Thìn 15- Tân Tỵ 16- Nhâm Ngọ 17- Quý Mùi 18- Giáp Thân
19- Ất Dậu 20- Bính Tuất 21- Đinh Hợi 22- Mậu Tí 23- Kỷ Sửu 24- Canh Dần
25- Tân Mão 26- Nhâm Thìn 27- Quý Tỵ 28- Giáp Ngọ 29- Ất Mùi 30- Bính Thân
31- Đinh Dậu 32- Mậu Tuất 33- Kỷ Hợi 34- Canh Tí 35- Tân Sửu 36- Nhâm Dần
37- Quý Mão 38- Giáp Thìn 39- Ất Tỵ 40- Bính Ngọ 41- Đinh Mùi 42- Mậu Thân
43- Kỷ Dậu 44- Canh Tuất 45- Tân Hợi 46- Nhâm Tí 47- Quý Sửu 48- Giáp Dần
49- Ất Mão 50- Bính Thìn 51- Đinh Tỵ 52- Mậu Ngọ 53- Kỷ Mùi 54- Canh Thân
55- Tân Dậu 56- Nhâm Tuất 57- Quý Hợi 58- Giáp Tí 59- Ất Sửu 60- Bính Dần
61- Đinh Mão 62- Mậu Thìn 63- Kỷ Tỵ 64- Canh Ngọ 65- Tân Mùi 66- Nhâm Thân
67- Quý Dậu 68- Giáp Tuất 69- Ất Hợi 70- Bính Tí 71- Đinh Sửu 72- Mậu Dần
73- Kỷ Mão 74- Canh Thìn 75- Tân Tỵ 76- Nhâm Ngọ 77- Quý Mùi 78- Giáp Thân
79- Ất Dậu 80- Bính Tuất 81- Đinh Hợi 82- Mậu Tí 83- Kỷ Sửu 84- Canh Dần

Tháng chi là ngũ hành sinh ngày can (ấn): Ngày chủ vượng.

Trụ năm có thiên quan (sát) là con thứ, trên có anh chị.
Nếu là kỵ thần thì sinh ở gia đình nghèo khó.

Trụ tháng có chính tài là cần cù lao động hoặc được ân đức của bố mẹ.
Trường hợp tọa kiến lộc hoặc cát thần quý nhân thì song thân có phúc được thừa kế di sản.
Trường hợp tọa mộ: Kiệt sỉ như thần giữ của, tọa tuyệt không được vợ trợ giúp.
Trường hợp tháng chính tài có giờ kiếp tài thì bố tốt phát đạt nhưng con thì xấu.

Trụ ngày có thiên tài (tài) nếu tọa sao tướng thì lấy được vợ con nhà danh giá, vợ có tài, được vợ trợ giúp.
Nói chung thì gặp bạn đời khẳng khái, trọng nghĩa khinh tài, có tài biện bác, có vận tài, thích phù hoa biểu hiện bản thân.

Trụ giờ có thiên quan (sát) thì con cái tính cương trực.
Trường hợp giờ can Thiên quan mà ngày chủ vượng, bốn can có sao tài, ấn thì đại phú quý, tài sản dồi dào.
Trường hợp nữ có ngày tọa dương nhẫn thi khắc chồng.
Nếu giờ can thiên quan mà có chế thì sinh quý tử nhưng xa con.

Năm chi và giờ chi xung: Với con không hợp.

Ngày chi xung giờ chi: Khắc vợ tổn con.

Cửu quỷ phòng hại chủ vợ chồng bất hòa hoặc nữ sinh đẻ không thuận.

Cửu quỷ phòng hại chủ vợ chồng bất hòa hoặc nữ sinh đẻ không thuận.



QUÝ NHÂN:
Thiên ất quý nhân: Chủ về thông minh đầy đủ trí tuệ, gặp hung hóa cát dễ được quý nhân cất nhắc giúp đỡ.
a: Gặp tam hợp, lục hợp thì phúc đức gia tăng, tài phú thịnh vượng.
Nếu hợp hóa với hỷ dụng thần thì trăm sự đều thuận.
b: Gặp không vong hình xung khắc phá, hoặc ở vận yếu suy nhược tử tuyệt phúc có giảm, một đời vất vả.
c: Ở vận vượng thì phú quý, một đời ít bệnh.
d: Ở kiến lộc thì thích về văn chương.
e: Với Khôi chính cùng trụ thì khí thế hiên ngang, được người tôn kính lý lẽ phân minh.
f: Với Kiếp sát cùng trụ thì mưu lược uy nghiêm.

Thái cực quý nhân: Dễ được cấp trên hay quý nhân giúp đỡ, về già hưởng phúc, kỵ không vong hình xung khắc phá.

Phúc tinh quý nhân: Phúc lộc song toàn, dễ được sự ủng hộ thành công.



Tú quý nhân:
(Trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 132)
Có tú quý nhân là hòa hợp với tú khí ngũ hành trong trời đất biến hóa mà thành.
Tú quý nhân là khí thanh tú của trời đất, là thần vượng bốn mùa; Người trong mệnh có tú quý nhân mà không bị xung phá, khắc áp thì tính thông minh, ôn hòa trung hậu, nếu gặp học đường quý nhân thì có tài quan, cao sang, nếu bị xung khắc thì bị giảm yếu.
Tóm lại tú quý nhân cũng là một loại quý nhân, nó có thể biến hung thành cát.
Trong mệnh có nó là người thành thật, tinh thần sáng sủa, nghĩa hiệp thanh cao, tài hoa xuất chúng.



Tướng tinh:
(Trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 136)
"Người có tướng tinh giống như đại tướng giữ kiếm trong quân, nên lấy ngôi tam hợp làm tướng tinh.
Tướng tinh mừng có cát thần phù trợ là tốt, nếu gặp vong thần thì chỉ là quan rường cột của quốc gia.
Cho nên nói có cát tinh trợ giúp là sang, có thêm mộ kho, thuần tuý không tạp là cách xuất tướng nhập tướng.
Lời cổ nói: "Tướng tinh văn võ đều thích hợp, đều là lộc trọng quyền cao".
Mệnh có tướng tinh, nếu không bị phá hại thì chỉ về đường quan lộ hiển đạt; tứ trụ phối hợp được tốt thì là người nắm quyền bính.
Tướng tinh đóng ở chính quan là tốt, nếu đóng ở thất sát, sống dê thì chủ về quyền sinh sát; nếu đóng ở chính tài thì chủ về nắm quyền tài chính.
Nếu làm những nghề khác thì thì nói chung đều thành công.
Tướng tinh là ngôi sao quyền lực, có tài tổ chức lãnh đạo, chỉ huy, có uy trong quần chúng.
Nhưng nếu bị tử tuyệt xung phá thì bất lợi, nếu hợp với hung tinh thì tăng thêm khí thế cho hung tinh.
Nếu mệnh kị kiếp tài gặp phải tướng tinh thì điều hại càng tăng gắp bội.




Lộc thần:
(Trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 139)
Lộc là tước lộc, nhờ có thế lực mà được hưỡng gọi là lộc.
Lộc là nguồn dưỡng mệnh.
Lộc ở chi năm gọi là tuế lộc, ở chi tháng gọi là kiến lộc, ở chi ngày gọi là chuyện lộc, ở chi giờ gọi là quy lộc.
Người thân vượng mà có lộc thì tài nên thấy khắc, lộc gặp thân yếu thì tài kỵ thấy khắc.
Lộc mã từ suy đến tử, kể cả tử tuyệt, nếu không có cát thần hổ trợ thì nhất định phá tan sự nghiệp tổ tiên.
Lộc sợ nhất là nhập không vong hoặc bị xung, nếu lấy nó làm dụng thần, không may nhập không vong hoặc bị xung lại không có cát thần giải cứu thì nhất định đói rách, ăn xin, làm thuê phiêu bạt khắp nơi.
Nếu không bị như thế thì cũng không có danh vọng gì, có lộc như không.
Lộc phạm xung gọi là phá lộc, như lộc giáp ở dần gặp thân là phá, khí tán không tụ quý nhân thì bị đình chức, tước quan, thường dân thì cơm áo không đủ.
Lộc gặp xung hoặc địa chi của tháng kiến lộc là nghèo đến mức không được hưởng nhà cửa cha mẹ để lại, hoặc rời bỏ quê hương, đi mưu sinh nơi khác.
Lộc nhiều thân vượng không nên gặp sống dê (kiếp tài), nếu không sẻ khắc vợ (chồng), khắc cha.
Lộc còn là ngang hòa, nếu gặp đất quan vượng là tốt, nhật nguyên yếu mà có thần lộc giúp đở lại gặp ấn sinh cát tinh trợ giúp thì sẻ thành sự nghiệp, là người có phúc.
Nên tham khảo thêm.
..

Tai sát / Bạch Hổ (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 143): Tai sát còn có tên Bạch Hổ, tính dũng mạnh, thường ở trước kiếp sát, xung phá tướng tinh nên gọi là tai sát.
Tai sát sợ khắc, nếu gặp sinh lại tốt.
Trong tứ trụ nếu gặp tai sát thì phúc ít họa nhiều.
Sát chủ về máu me, chết chóc.
Sát đi với thuỷ, hỏa phải đề phòng bỏng, cháy; đi với kim, mộc đề phòng bị đánh; đi với thổ phải đề phòng đổ sập, ôn dịch.
Sát khắc thân là rất xấu, nếu có thần phúc cứu trợ, phần nhiều có quyền lực, cũng như kiếp sát, gặp quan tinh ấn thụ là tốt.

Âm dương lệch (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 163): Nữ gặp phải là chị em dâu không toàn vẹn, hoặc bị nhà chồng từ chối.
Nam gặp phải là bị nhà vợ từ chối, hoặc cãi cọ mâu thuẫn với nhà vợ.
Gặp phải sát này, bất kể nam hay nữ, tháng, ngày, giờ có hai hay ba cái trùng nhau là rất nặng.
Trụ ngày phạm phải là chủ về không được gia đình chồng (vợ) ủng hộ, dù có được nhờ thì vẫn là hư vô, thậm chí về sau còn oán lẫn nhau, không đi lại nữa.
Âm dương lệch nhau thì rất xấu, là tiêu chí thông tin rõ nhất về hôn nhân không thuận, trong thực tế rất ứng nghiệm.


Trụ năm hoặc trụ tháng có tài là tổ nghiệp hưng thịnh.

Trụ năm là thất sát, tỉ, kiếp, thương quan là cha ông nghèo.

Ngày giờ mão dậu xung nhau là suốt đời dồi chỗ ở.

Nữ trong trụ không có thực, quan là không có chồng.

Nữ tứ trụ không có quan tinh, tức là "không phải vợ lẽ thì cũng vợ kế".
Nên coi thêm thập thần trong can chi tàng độn nữa cho chắc.

Ngày giờ đối xung nhau thì vợ chồng bất hòa và không lợi cho con cái.


Tuyệt chủ: thăng trầm đoạn tuyệt, hiếu sắc, không giữ lời hứa, xa cách người thân, phá sản, sống cô độc.
Trụ năm có Tuyệt phải xa quê hương để lập nghiệp.

Mộ chủ: xa gia đình, suy bại, duyên phận bạc bẽo, bần hàn, lo buồn, lao khổ.
Trụ tháng có Mộ, cha mẹ, anh em vợ chồng bất hòa, hao tài tốn của; Nếu có chi ngày và tháng xung nhau thì sinh con nhà giàu, được hưỡng của cha ông để lại.
Mộ là chổ chôn cất chứa giấu đi, tứ trụ có chi hình xung, với chi cột an mộ, Mộ sẻ dùng được.
Trong trường hợp không có chi hình xung, gặp Tài là người keo bẩn, coi đồng tiền hơn cả tính mệnh, lúc nào cũng bo bo giữ lấy tiền, suốt đời là đầy tớ của tiền của, không dám ăn tiêu.

Tuyệt chủ: thăng trầm đoạn tuyệt, hiếu sắc, không giữ lời hứa, xa cách người thân, phá sản, sống cô độc.
Trụ ngày có tuyệt họ hàng ly tán, tha hương mưu sinh, vì mê gái đẹp mà chết, hay thất tín ít giữ lời hứa.
Riêng nữ mệnh: vợ chồng xung khắc, bất hòa, không thực bụng yêu chồng.
Nếu sinh ngày Giáp thân hoặc Tân mão tính tình hay kèn cựa, trách móc người khác.

Lâm quan (Kiến lộc) chủ lương thiện, cung kính, khiêm nhường, cao thượng, thịnh phát, danh vọng, tài lộc, phong lưu, sống lâu, vinh hoa.
Trụ giờ có lâm quan con cái hiển đạt.
Nếu có Kiếp tài cùng trụ thì ham mê tửu sắc.

Mệnh nữ phạm mão, dậu là phần nhiều sẩy thai khắc con.

Tứ trụ có thiên quan (thất sát) nhiều là con gái nhiều, con trai ít.

Trong trụ có thất sát ở hai đầu thì đến già vẫn không có con.

Thất sát đóng ở trụ giờ thì con cái tính hung bạo, không nghe lời.

Mẹ có thất sát là sinh con gái.

Ngày giờ tương xung nhau thì không lợi cho con cái.

Tài đóng ở nhật nguyên, hành đến vận tài thì sẽ phát.

Trụ ngày gặp Kiêu và trong trụ có Thực khi đại vận gặp kiêu thần thì dễ bị bệnh đặc biệt khi ngày chi lại gặp kiêu nữa.

BÊN TRÊN LÀ KẾT QUẢ TỬ VI CỦA: Phái nữ - Sinh 12/04/1987, giờ: Giờ Dậu (khoảng 17:00- 19:00)
NẾU THẤY HAY, XIN BẤM VÀO NÚT SAU ĐỂ CHIA SẺ CHO BẠN BÈ BIẾT
Quay lại trang Công cụ tra cứu