KẾT QUẢ TỬ VI CỦA: Phái nữ - Sinh 14/04/1996, giờ: Giờ Mùi (khoảng 13:00- 15:00)
XIN BẤM VÀO NÚT ĐỂ CHIA SẺ CHO BẠN BÈ BIẾT

Quay lại trang Công cụ tra cứu

Phái nữ - Sinh 14/04/1996, giờ: Giờ Mùi (khoảng 13:00- 15:00)

-- Phái nữ --
Sanh ngày âm lịch: 27 tháng 2 năm Bính Tý giờ Mùi
(Sunday - ngày 14 tháng 04/1996)
Xem giờ tốt xấu trong ngày 14/04/1996
Ngày 04/07/1995, có nên!? [♂+♀]=⚤
  Năm Tháng Ngày Giờ
Tử vi Bính Tý Tân Mẹo Tân Tỵ Ất Mùi
Bát tự Bính Tý Nhâm Thìn Tân Tỵ Ất Mùi

Dụng thần: Nhâm, Giáp   ;   Cung mệnh: cung ngọ.
Trụ Năm Trụ Tháng Trụ Ngày Trụ Giờ
Quan Thương Nhật / Quan Tài
Bính Tí Nhâm Thìn Tân Tỵ Ất Mùi
Quý Mậu Quý Ất Bính Canh Mậu Kỷ Ất Đinh
Thực Ấn Thực Tài Quan Kiếp Ấn Kiêu Tài Sát
Trường sinh Mộ Tử Suy
Nguyệt đức Ddức QN Quốc-ấn -
Phúc-tinh Hoa-cái Tú QN -
Tú QN Thiên-la Kiếp-sát -
Đại vận Đại vận Đại vận Đại vận
Tỉ Kiếp Kiêu Ấn
Tân Mão Canh Dần Kỷ Sửu Mậu Tí
Ất Giáp Bính Mậu Kỷ Tân Quý Quý
Tài Tài Quan Ấn Kiêu Tỉ Thực Thực
Đại vận Đại vận Đại vận Đại vận
Sát Quan Tài Tài
Đinh Hợi Bính Tuất Ất Dậu Giáp Thân
Nhâm Giáp Mậu Đinh Tân Tân Canh Nhâm Mậu
Thương Tài Ấn Sát Tỉ Tỉ Kiếp Thương Ấn


Vòng trường sinh:
Sửu Dần Mão Thìn Tỵ Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất Hợi
Thai Dưỡng Trường sinh Mộc dục Quan đới Lâm quan Đế vượng Suy Bệnh Tử Mộ Tuyệt

Trụ năm bị năm Nhâm Ngọ thiên khắc địa xung.
Trụ tháng bị năm Mậu Tuất thiên khắc địa xung.
Trụ ngày bị năm Đinh Hợi thiên khắc địa xung.
Trụ giờ bị năm Tân Sửu thiên khắc địa xung.
Thai nguyên: Quý Mùi.
Thai tức: Bính Thân.
1- Bính Tí 2- Đinh Sửu 3- Mậu Dần 4- Kỷ Mão 5- Canh Thìn 6- Tân Tỵ
7- Nhâm Ngọ 8- Quý Mùi 9- Giáp Thân 10- Ất Dậu 11- Bính Tuất 12- Đinh Hợi
13- Mậu Tí 14- Kỷ Sửu 15- Canh Dần 16- Tân Mão 17- Nhâm Thìn 18- Quý Tỵ
19- Giáp Ngọ 20- Ất Mùi 21- Bính Thân 22- Đinh Dậu 23- Mậu Tuất 24- Kỷ Hợi
25- Canh Tí 26- Tân Sửu 27- Nhâm Dần 28- Quý Mão 29- Giáp Thìn 30- Ất Tỵ
31- Bính Ngọ 32- Đinh Mùi 33- Mậu Thân 34- Kỷ Dậu 35- Canh Tuất 36- Tân Hợi
37- Nhâm Tí 38- Quý Sửu 39- Giáp Dần 40- Ất Mão 41- Bính Thìn 42- Đinh Tỵ
43- Mậu Ngọ 44- Kỷ Mùi 45- Canh Thân 46- Tân Dậu 47- Nhâm Tuất 48- Quý Hợi
49- Giáp Tí 50- Ất Sửu 51- Bính Dần 52- Đinh Mão 53- Mậu Thìn 54- Kỷ Tỵ
55- Canh Ngọ 56- Tân Mùi 57- Nhâm Thân 58- Quý Dậu 59- Giáp Tuất 60- Ất Hợi
61- Bính Tí 62- Đinh Sửu 63- Mậu Dần 64- Kỷ Mão 65- Canh Thìn 66- Tân Tỵ
67- Nhâm Ngọ 68- Quý Mùi 69- Giáp Thân 70- Ất Dậu 71- Bính Tuất 72- Đinh Hợi
73- Mậu Tí 74- Kỷ Sửu 75- Canh Dần 76- Tân Mão 77- Nhâm Thìn 78- Quý Tỵ
79- Giáp Ngọ 80- Ất Mùi 81- Bính Thân 82- Đinh Dậu 83- Mậu Tuất 84- Kỷ Hợi

Tháng chi là ngũ hành sinh ngày can (ấn): Ngày chủ vượng.

Trụ năm có chính quan (quan) nếu Tứ trụ không có thương quan, không vong phá hoại thì được âm đức của ông bà bố mẹ trợ giúp.
Thiếu niên dễ thành danh, học tập khoa bảng đỗ đạt.
Nếu can chi đều chính quan thì tự thân thành danh hoặc sinh ở gia đình có truyền thống tốt đẹp.
Năm can chính quan là làm con trưởng thừa kế sự nghiệp gia đình.

Trụ tháng có thương quan (Thương): anh em duyên mỏng, bất hòa, bất hiếu.
Trường hợp can và chi đều thương quan thì anh em vợ chồng phân ly.

Trụ ngày có chính quan thì người thông minh đôn hậu, có đủ năng lực, mưu lược ứng biến.
Ngày chủ vượng gặp vận tài phát đại phúc.
Nam mệnh thì có vợ đoan trang hiền thục.
Nữ mệnh thì được chồng tốt.

Trụ giờ có thiên tài (tài) thì con cái khẳng khái, trọng nghĩa khinh tài, thích biện bác, thích đầu cơ.
Nếu năm và tháng không có thiên tài mà ngày giờ có thiên tài lại không gặp hình xung, tỉ, kiếp thì về già phát đạt.
Nếu giờ can thiên tài mà giờ chi có tỉ, kiếp thì thương vợ cả tổn vợ bé.

Thập ác đại bại: gặp việc hay đắn đo, có trí nhưng khó tiến thoái, chủ về thất bại.
Ngày thập ác đại bại nếu gặp sao tài, sao quan ngược lại là phúc.
Nến gặp năm can chi và ngày can chi xung khắc lại là gặp cát thần quý nhân giúp.

Nguyệt đức quý nhân: nếu có cả
Thiên đức quý nhân thành mệnh mang Thiên Nguyệt Đức quý nhân: gặp hung hóa cát không gặp hình xung khắc phá đã tốt lại thêm tốt.

Phúc tinh quý nhân: Phúc lộc song toàn, dễ được sự ủng hộ thành công.

Quốc ấn quý nhân (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 130) "Quốc ấn quý nhân trong dự đoán nói chung ít dùng, nhưng người trong tứ trụ có quốc ấn quý nhân và sinh vượng thì hầu hết làm chức to trong nhà nước hoặc nắm quyền quản lý ở cơ quan.
Sao này cũng có thể tham khảo để các cơ quan dùng tuyển người giữ chức cao.
Người tứ trụ có quốc ấn, chỉ về thành thực đáng tin, nghiêm túc thanh liêm, quy củ, hành sự theo lẽ công, vui vẻ với mọi người, lễ nghĩa nhân từ, khí chất hiên ngang.
Nếu ấn gặp sinh vượng và có cát tinh tương trợ, không gặp xung, phá, khắc, hại thì không những có thể đứng đầu cơ quan mà còn có khả năng tốt.
"


Đức quý nhân:
(trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 132)
Có đức quý nhân là tháng đó đức sinh vượng.
Đức quý nhân là thần giải hung âm dương; Người trong mệnh có đức quý nhân mà không bị xung phá, khắc áp thì tính thông minh, ôn hòa trung hậu, nếu gặp học đường quý nhân thì có tài quan, cao sang, nếu bị xung khắc thì bị giảm yếu.
Tóm lại đức quý nhân cũng là một loại quý nhân, nó có thể biến hung thành cát.
Trong mệnh có nó là người thành thật, tinh thần sáng sủa, nghĩa hiệp thanh cao, tài hoa xuất chúng.



Tú quý nhân:
(Trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 132)
Có tú quý nhân là hòa hợp với tú khí ngũ hành trong trời đất biến hóa mà thành.
Tú quý nhân là khí thanh tú của trời đất, là thần vượng bốn mùa; Người trong mệnh có tú quý nhân mà không bị xung phá, khắc áp thì tính thông minh, ôn hòa trung hậu, nếu gặp học đường quý nhân thì có tài quan, cao sang, nếu bị xung khắc thì bị giảm yếu.
Tóm lại tú quý nhân cũng là một loại quý nhân, nó có thể biến hung thành cát.
Trong mệnh có nó là người thành thật, tinh thần sáng sủa, nghĩa hiệp thanh cao, tài hoa xuất chúng.

Hoa cái chủ vễ nghệ thuật, tôn giáo nhưng cô độc.
Thông minh đầy đủ tài nghệ, tính cô độc, kỵ không vong hình xung phá.
a: Hoa cái với sao ấn cùng chi (ấn là hỷ dụng thần) thì tài hoa.
b: Gặp không vong hoặc hình xung phá hoại: phá hoại danh lợi hoặc làm tăng ni, làm vợ lẽ hoặc bôn tẩu giang hồ.
c: Hoa cái ở trụ ngày tạo vận mộ: khắc vợ, ở trụ giờ khắc con.
d: Hoa cái gặp chính ấn ở vận vượng: quan tước cao, quyền vị lớn.


Kiếp sát: Hỷ thì xung kỵ thì hợp.
a: Chi của kiếp sát hợp với các chi khác: vì tửu sắc phá gia tài.
b: Với thiên quan cùng chi: có tai họa ngoài ý nghĩ.
c: Với thiên ất quý nhân cùng trụ: có mưu lược có uy danh.
d: Với hỷ dụng thần cùng chi: tài trí hơn người, thông minh mẫn cán.
e: Với thiên quan , dương nhẫn cùng trụ, kỵ thần cùng chi: kiện tụng liên miên, hết tai nạn này lại đến tai nạn khác.
f: Với kiến lộc cùng trụ: ham mê rượu chè.


Phiến tài cách: Trích sách Tử Bình Nhập Môn của Lâm Thế Đức trang 46.


Cách cục thành công của cách là:
1. Nhật nguyên cường, Tài tinh cũng cường lại gặp Quan tinh.
2. Nhật nguyên yếu, Tài tinh cường, có Ấn và Tỷ hộ Nhật nguyên.
3. Nhật nguyên cường, Tài tinh yếu, có Thương Thực sinh Tài.
Trường hợp cách cục bị phá hoại khi gặp 1 trong những trường hợp sau: 1. Nhật nguyên cường, Tài tinh yếu, có nhiều Tỷ, Kiếp.
2. Gặp phải Hình, Xung, Hại.
3. Nhật nguyên yếu, Thất sát mạnh, tài cũng mạnh, sinh Sát tinh hại Nhật nguyên.
Khi gặp những trường hợp sau thì thái quá (quá nhiều): 1. Tài tinh mạnh lại nhiều Nhật nguyên quá yếu.
2. Tài mạnh, Nhật nguyên yếu lại thêm nhiều Thực Thương.
Khi gặp những trường hợp sau thì bất cập (thiếu thốn): 1. Nhật nguyên mạnh thêm nhiều Tỷ, Kiếp, Lộc, Nhận.
2. Tài tinh không gặp Thực, Thương lại có nhiều Tỷ, Kiếp.



VẬN HẠN:
1. Nhật nguyên yếu, có nhiều Thực, Thương nên lấy Ấn làm Dụng thần.
Hạn gặp phải Ấn, Tỷ, Kiếp là hạn tốt.
Gặp phải Thực, Thương là hạn xấu.
2. Nhật nguyên yếu, Tài dắc thời nên mạnh quá phải lấy Tỷ, Kiếp làm Dụng thần.
Gặp vận có Tỷ, Kiếp là hạn tốt.
Gặp hạn có Thương, Thực, Tài là hạn xấu.
3. Nhật nguyên yếu có Quan, Sát nhiều nên lấy Ấn làm Dụng thần.
Gặp vận có Ấn hay Tỷ là vận tốt.
Gặp hạn có Tài, Quan, Thất sát là hạn xấu.
4. Nhật nguyên cường có Tỷ, Kiếp nhiều giúp thêm cho Nhật nguyên là thái quá nên lấy Thương, Thực hay Quan, Sát làm Dụng thần.
Gặp phải hạn Thương, Thực, Quan, Sát là hạn tốt.
Gặp Ấn hay TỶ là hạn xấu.
5. Nhật nguyên mạnh có Ấn mạnh sinh Nhật nguyên thì phải lấy Tài làm Dụng thần.
Hạn gặp Thực, Tài là hạn tốt.
Gặp Ấn, Tỷ, Quan, Sát là hạn xấu.

Mệnh thuỷ sinh tháng thìn, tuất, sửu, mùi là thổ khắc thuỷ.
Tượng cha mẹ không vẹn toàn mà phần nhiều là cha mất sớm hoặc xa cách cha tu*` lúc còn nhỏ tuổi.

Trụ tháng có thương quan là anh em bị thương tổn.
Trước hoặc sau khi mình sinh ra sẻ có tang anh hoặc chị.
Cũng có người có tang em trai hoặc em gái; hoặc em trai, em gái bị tai nạn.
Nói chung là em ít bị hơn, anh chị bị nhiều hơn.



Trường sinh chủ: phúc thọ, bác ái, tăng tiến, hạnh phúc, trường cửu, thịnh vượng, phát đạt, được trọng vọng.
Cột năm có trường sinh phần nhiều về già làm ăn phát đạt.

Mộ chủ: xa gia đình, suy bại, duyên phận bạc bẽo, bần hàn, lo buồn, lao khổ.
Trụ tháng có Mộ, cha mẹ, anh em vợ chồng bất hòa, hao tài tốn của; Nếu có chi ngày và tháng xung nhau thì sinh con nhà giàu, được hưỡng của cha ông để lại.
Mộ là chổ chôn cất chứa giấu đi, tứ trụ có chi hình xung, với chi cột an mộ, Mộ sẻ dùng được.
Trong trường hợp không có chi hình xung, gặp Tài là người keo bẩn, coi đồng tiền hơn cả tính mệnh, lúc nào cũng bo bo giữ lấy tiền, suốt đời là đầy tớ của tiền của, không dám ăn tiêu.


Tử chủ: lao khổ, không quyết đoán, bệnh hoạn, không có khí phách, khốn ách, vợ chồng chia lìa.
Trụ ngày có Tử, lúc nhỏ mắc bệnh hiểm nghèo, xa cách cha mẹ, khó có con, vợ ốm đau, hoặc vợ chồng chia lìa, làm việc không bao giờ vừa ý, bỏ dở nữa chừng, suốt đời lao khổ.
Riêng nữ mệnh, trụ ngày có sao Tử, vợ chồng sớm ly biệt, hai ba đời chồng.
Nếu sinh ngày Ất hợi hoặc Canh Tí hay gặp tai họa con cái hư hỏng.

Suy chủ: ôn thuận, đạm bạc, yếu đuối, tinh thần bạc nhược, phá tài sản, tai ách, lỡ duyên, bất định.
Trụ giờ có suy, con cái bất hiếu, khổ vi con.

Nam, can giờ khắc can ngày hoặc Nữ, can ngày khắc can giờ: Sinh con trai đầu lòng.

Tài tinh đóng ở trụ giờ là con cái sau thành gia thất, chúng sẽ giàu.

Mẹ có quan tinh là sinh con trai.

Mẹ có thương quan là sinh con trai.

Mẹ có can ngày khắc can giờ là sinh con trai đầu lòng.

Trên trụ giờ có thiên tài thì sợ anh em, hành đến vận kiếp tài thì sẽ bị phá tài và tranh tài.
Nói chung Thiên tài sợ hành vận tỉ kiếp vì gặp vận đó sẽ phá tài, bại tài.

Thương quan gặp Thương vận là bệnh tật liên miên.

Trụ tháng có Sát hoặc Thương quan, hành đến vận Thương quan thì phải đề phòng bệnh mắt.

BÊN TRÊN LÀ KẾT QUẢ TỬ VI CỦA: Phái nữ - Sinh 14/04/1996, giờ: Giờ Mùi (khoảng 13:00- 15:00)
NẾU THẤY HAY, XIN BẤM VÀO NÚT SAU ĐỂ CHIA SẺ CHO BẠN BÈ BIẾT
Quay lại trang Công cụ tra cứu