KẾT QUẢ TỬ VI CỦA: Phái nam - Sinh 14/12/1986, giờ: Giờ Mùi (khoảng 13:00- 15:00)
XIN BẤM VÀO NÚT ĐỂ CHIA SẺ CHO BẠN BÈ BIẾT

Quay lại trang Công cụ tra cứu

Phái nam - Sinh 14/12/1986, giờ: Giờ Mùi (khoảng 13:00- 15:00)

-- Phái nam --
Sanh ngày âm lịch: 13 tháng 11 năm Bính Dần giờ Mùi
(Sunday - ngày 14 tháng 12/1986)
Xem giờ tốt xấu trong ngày 14/12/1986
Ngày 04/03/1986, có nên!? [♂+♀]=⚤
  Năm Tháng Ngày Giờ
Tử vi Bính Dần Canh Tý Nhâm Thìn Đinh Mùi
Bát tự Bính Dần Canh Tý Nhâm Thìn Đinh Mùi

Dụng thần: Mậu, Bính   ;   Cung mệnh: cung tuất.
Trụ Năm Trụ Tháng Trụ Ngày Trụ Giờ
Tài Kiêu Nhật / Sát Tài
Bính Dần Canh Tí Nhâm Thìn Đinh Mùi
Giáp Bính Mậu Quý Mậu Quý Ất Kỷ Ất Đinh
Thực Tài Sát Kiếp Sát Kiếp Thương Quan Thương Tài
Bệnh Đế vượng Mộ Dưỡng
Nguyệt đức Phúc-tinh Khôi-canh Thiên đức
Văn-xương Tướng-tinh Ddức QN Quốc-ấn
Học đường Kình Dương Âm dương-lệch Không-vong
Tú QN Bạch Hổ - -
Trạch-mã - - -
Đại vận Đại vận Đại vận Đại vận
Ấn Tỉ Kiếp Thực
Tân Sửu Nhâm Dần Quý Mão Giáp Thìn
Kỷ Tân Quý Giáp Bính Mậu Ất Mậu Quý Ất
Quan Ấn Kiếp Thực Tài Sát Thương Sát Kiếp Thương
Đại vận Đại vận Đại vận Đại vận
Thương Tài Tài Sát
Ất Tỵ Bính Ngọ Đinh Mùi Mậu Thân
Bính Canh Mậu Đinh Kỷ Kỷ Ất Đinh Canh Nhâm Mậu
Tài Kiêu Sát Tài Quan Quan Thương Tài Kiêu Tỉ Sát


Vòng trường sinh:
Sửu Dần Mão Thìn Tỵ Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất Hợi
Thai Dưỡng Trường sinh Mộc dục Quan đới Lâm quan Đế vượng Suy Bệnh Tử Mộ Tuyệt

Trụ năm bị năm Nhâm Thân thiên khắc địa xung.
Trụ tháng bị năm Bính Ngọ thiên khắc địa xung.
Trụ ngày bị năm Mậu Tuất thiên khắc địa xung.
Trụ giờ bị năm Quý Sửu thiên khắc địa xung.
Thai nguyên: Tân Mão.
Thai tức: Đinh Dậu.
1- Bính Dần 2- Đinh Mão 3- Mậu Thìn 4- Kỷ Tỵ 5- Canh Ngọ 6- Tân Mùi
7- Nhâm Thân 8- Quý Dậu 9- Giáp Tuất 10- Ất Hợi 11- Bính Tí 12- Đinh Sửu
13- Mậu Dần 14- Kỷ Mão 15- Canh Thìn 16- Tân Tỵ 17- Nhâm Ngọ 18- Quý Mùi
19- Giáp Thân 20- Ất Dậu 21- Bính Tuất 22- Đinh Hợi 23- Mậu Tí 24- Kỷ Sửu
25- Canh Dần 26- Tân Mão 27- Nhâm Thìn 28- Quý Tỵ 29- Giáp Ngọ 30- Ất Mùi
31- Bính Thân 32- Đinh Dậu 33- Mậu Tuất 34- Kỷ Hợi 35- Canh Tí 36- Tân Sửu
37- Nhâm Dần 38- Quý Mão 39- Giáp Thìn 40- Ất Tỵ 41- Bính Ngọ 42- Đinh Mùi
43- Mậu Thân 44- Kỷ Dậu 45- Canh Tuất 46- Tân Hợi 47- Nhâm Tí 48- Quý Sửu
49- Giáp Dần 50- Ất Mão 51- Bính Thìn 52- Đinh Tỵ 53- Mậu Ngọ 54- Kỷ Mùi
55- Canh Thân 56- Tân Dậu 57- Nhâm Tuất 58- Quý Hợi 59- Giáp Tí 60- Ất Sửu
61- Bính Dần 62- Đinh Mão 63- Mậu Thìn 64- Kỷ Tỵ 65- Canh Ngọ 66- Tân Mùi
67- Nhâm Thân 68- Quý Dậu 69- Giáp Tuất 70- Ất Hợi 71- Bính Tí 72- Đinh Sửu
73- Mậu Dần 74- Kỷ Mão 75- Canh Thìn 76- Tân Tỵ 77- Nhâm Ngọ 78- Quý Mùi
79- Giáp Thân 80- Ất Dậu 81- Bính Tuất 82- Đinh Hợi 83- Mậu Tí 84- Kỷ Sửu

Tháng chi cùng ngũ hành với ngày can (tỷ, kiếp): Ngày chủ cực vượng.

Trụ năm có thiên tài (tài) xa quê làm ăn phát tài.
Trường hợp can thiên tài chi có tỷ kiên thì bố bất lợi hoặc chết nơi đất khách.
Trường hợp can chi đều là thiên tài thì thì tuổi nhỏ làm con nuôi.

Trụ tháng có Thiên ấn (Kiêu): Nếu bốn can có sao tài, ngày chủ vượng là mệnh hạnh phúc.
Trường hợp gặp quan sát thì đa thành, đa bại.
Nếu có Thiên đức hoặc Nguyệt đức cùng trụ thì tính ôn hòa, mệnh đẹp.
Trường hợp bốn cang có thực thần thì bị bề trên câu thúc không phát triển, phát huy hết khả năng được.

Trụ ngày có Thiên quan (sát) thì bạn đời tính cứng rắn, thích bạo động, nếu không cóthực thần chế thì vợ chồng bất hòa, lại gặp xung thì lắm tai nhiều bệnh.
Nếu có thực thần chế hoặc hợp thành tượng khác thì có thể giải.
Nếu 4 can đều có thiên quan (sát) mà không có chế phục thì nhiều tai họa.

Trụ giờ có chính tài (tài) thì con cái cần cù lao động, đoan chính.
Con cái giàu có, về già hưởng phúc.

Thiên đức quý nhân: Tính nhân từ đôn hậu, một đời hưởng phúc ít gặp nguy hiểm, gặp hung hóa cát, hóa nguy hiểm thành đường đi tốt, chịu sự che chở của thần linh.

Nguyệt đức quý nhân: nếu có cả
Thiên đức quý nhân thành mệnh mang Thiên Nguyệt Đức quý nhân: gặp hung hóa cát không gặp hình xung khắc phá đã tốt lại thêm tốt.

Phúc tinh quý nhân: Phúc lộc song toàn, dễ được sự ủng hộ thành công.

Văn xương (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 128) "Văn xương nhập mệnh chủ về thông minh hơn người, gặp hung hóa cát.
Tác dụng của nó tương tự như Thiên đức, Nguyệt đức, Thiên ất quý nhân.
Xem kỷ văn xương quý nhân ta thấy, cứ "thực thần" lâm quan là có văn xương quý nhân.
Do đó mà gọi là văn xương tức thực thần kiến lộc.
Người văn xương nhập mệnh thì khí chất thanh tao, văn chương cử thế.
Nam gặp được nội tâm phong phú, nữ gặp được thì đoan trang, ham học ham hiểu biết, muốn vương lên, cuộc đời lợi đường tiến chức, không giao thiệp với kẻ tầm thường.
Trong thực tiễn, người có văn xương quý nhân sinh vượng, thường đỗ đạt các trường chuyên khoa, đại học, lợi về đường học hành thi cử."
Khôi canh quý nhân (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 129): Trong trụ không có tài , quan, hình, sát thì mới tốt, nếu có lại là xấu.
Nếu gặp vượng địa thì tốt vô cùng.
Trong bốn ngày đó, đối với canh tuất và canh thìn nếu tứ trụ có quan là không tốt; hai ngày mậu tuất và nhâm thìn nếu trong tứ trụ có tài vận cũng không tốt.
Khôi canh quý nhân chỉ về người có tính cách thông tuệ, ưa sát phạt.
Nếu trong tứ trụ có hình xung phá hại thì người ấy nghèo rách kiệt quệ.
Người gặp thiên canh địa khôi, nếu suy thì nghèo đói rách nát; nếu vượng thì giàu sang tuyệt trần, khôi canh tụ hội thì phúc phát phi thường.
Tính cách thông minh, văn chương nổi tiếng, gặp việc thì quả đoán, nắm quyền thích sát phạt, thân vượng thì phát phúc to.
Nhưng gặp tài quan thì tai họa ập đến ngay, nếu tứ trụ có hình sát thì còn nặng hơn.
Nếu lâm tài vượng, quan vượng thì phải đề phòng tai họa bất ngờ.
Nếu lệnh tháng gặp tài quan ấn thụ, ngày chủ một tronh bốn ngôi, tức lấy tài quan ấn thực làm dụng thần, tuy hơi bị phá tài, nhưng nhờ tài quan ấn thực đướ.c ngôi nên không bị hại nhiều.
Canh tuất, canh Thìn hai ngày này không có quan tinh, nếu khôi canh trùng điệp hữu tình thì chủ về phú quý danh tiếng; nếu gặp tài quan thì xấu.
Gặp tuế vận còn gặp cả tài quan vượng thì tai vạ khôn lường.
Người trong tứ trụ tuy có khôi canh quý nhân, tuy có tài lãnh đạo, tiếng vang sức mạnh, thích quyền bính, hiếu thắng, nhưng việc hôn nhân thường trắc trở.
Ngoài ra nếu không tôn trọng pháp luật thì khó tránh tù đày.

Quốc ấn quý nhân (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 130) "Quốc ấn quý nhân trong dự đoán nói chung ít dùng, nhưng người trong tứ trụ có quốc ấn quý nhân và sinh vượng thì hầu hết làm chức to trong nhà nước hoặc nắm quyền quản lý ở cơ quan.
Sao này cũng có thể tham khảo để các cơ quan dùng tuyển người giữ chức cao.
Người tứ trụ có quốc ấn, chỉ về thành thực đáng tin, nghiêm túc thanh liêm, quy củ, hành sự theo lẽ công, vui vẻ với mọi người, lễ nghĩa nhân từ, khí chất hiên ngang.
Nếu ấn gặp sinh vượng và có cát tinh tương trợ, không gặp xung, phá, khắc, hại thì không những có thể đứng đầu cơ quan mà còn có khả năng tốt.
"
Học Đường (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 137): Học đường, từ quán chủ về tú khí phát sinh, thông minh khéo léo, văn chương nỗi tiếng, cuộc đời giàu sang.
Nên được sinh vượng không nên bị khắc hại, xung, phá.
Nếu có thiên ất quý nhân hoặc cát tinh phù trợ thì tốt, nếu không thì tài năng khó thi thố, ý chí bị bó buộc.



Đức quý nhân:
(trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 132)
Có đức quý nhân là tháng đó đức sinh vượng.
Đức quý nhân là thần giải hung âm dương; Người trong mệnh có đức quý nhân mà không bị xung phá, khắc áp thì tính thông minh, ôn hòa trung hậu, nếu gặp học đường quý nhân thì có tài quan, cao sang, nếu bị xung khắc thì bị giảm yếu.
Tóm lại đức quý nhân cũng là một loại quý nhân, nó có thể biến hung thành cát.
Trong mệnh có nó là người thành thật, tinh thần sáng sủa, nghĩa hiệp thanh cao, tài hoa xuất chúng.



Tú quý nhân:
(Trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 132)
Có tú quý nhân là hòa hợp với tú khí ngũ hành trong trời đất biến hóa mà thành.
Tú quý nhân là khí thanh tú của trời đất, là thần vượng bốn mùa; Người trong mệnh có tú quý nhân mà không bị xung phá, khắc áp thì tính thông minh, ôn hòa trung hậu, nếu gặp học đường quý nhân thì có tài quan, cao sang, nếu bị xung khắc thì bị giảm yếu.
Tóm lại tú quý nhân cũng là một loại quý nhân, nó có thể biến hung thành cát.
Trong mệnh có nó là người thành thật, tinh thần sáng sủa, nghĩa hiệp thanh cao, tài hoa xuất chúng.



Trạch mã:
(Trích sách Nhập Môn Dự Đoán theo tứ trụ của Trần Viên trang 230)
"Trạch mã là hỉ, nhiều nhất là có tin mừng thăng quan tiến chức, ít nhất cũng là thu được lợi trong sự vận động.
Mã là kị, nhiều nhất là bôn ba lao khổ, ít nhất là vất vả bận rộn.
Mã gặp xung như tuấn mã được thúc thêm; mã bị họ+p hoặc bị hóa thì như mã bị trói.
Mã tinh là thực thương nếu gặp tài vận là hỉ, phát tài rất nhanh.
Nhâm thân, quý dậu là kiếm phong mã, trụ ngày người như thế là gặp mã tinh.
Người xưa nói: "Đầu ngựa treo kiếm là uy trấn biên cương".
Mã tinh ở trụ giờ thì thường được điều động di xa, ra nước ngoài, v.v.."




Tướng tinh:
(Trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 136)
"Người có tướng tinh giống như đại tướng giữ kiếm trong quân, nên lấy ngôi tam hợp làm tướng tinh.
Tướng tinh mừng có cát thần phù trợ là tốt, nếu gặp vong thần thì chỉ là quan rường cột của quốc gia.
Cho nên nói có cát tinh trợ giúp là sang, có thêm mộ kho, thuần tuý không tạp là cách xuất tướng nhập tướng.
Lời cổ nói: "Tướng tinh văn võ đều thích hợp, đều là lộc trọng quyền cao".
Mệnh có tướng tinh, nếu không bị phá hại thì chỉ về đường quan lộ hiển đạt; tứ trụ phối hợp được tốt thì là người nắm quyền bính.
Tướng tinh đóng ở chính quan là tốt, nếu đóng ở thất sát, sống dê thì chủ về quyền sinh sát; nếu đóng ở chính tài thì chủ về nắm quyền tài chính.
Nếu làm những nghề khác thì thì nói chung đều thành công.
Tướng tinh là ngôi sao quyền lực, có tài tổ chức lãnh đạo, chỉ huy, có uy trong quần chúng.
Nhưng nếu bị tử tuyệt xung phá thì bất lợi, nếu hợp với hung tinh thì tăng thêm khí thế cho hung tinh.
Nếu mệnh kị kiếp tài gặp phải tướng tinh thì điều hại càng tăng gắp bội.

Tai sát / Bạch Hổ (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 143): Tai sát còn có tên Bạch Hổ, tính dũng mạnh, thường ở trước kiếp sát, xung phá tướng tinh nên gọi là tai sát.
Tai sát sợ khắc, nếu gặp sinh lại tốt.
Trong tứ trụ nếu gặp tai sát thì phúc ít họa nhiều.
Sát chủ về máu me, chết chóc.
Sát đi với thuỷ, hỏa phải đề phòng bỏng, cháy; đi với kim, mộc đề phòng bị đánh; đi với thổ phải đề phòng đổ sập, ôn dịch.
Sát khắc thân là rất xấu, nếu có thần phúc cứu trợ, phần nhiều có quyền lực, cũng như kiếp sát, gặp quan tinh ấn thụ là tốt.

Âm dương lệch (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 163): Nữ gặp phải là chị em dâu không toàn vẹn, hoặc bị nhà chồng từ chối.
Nam gặp phải là bị nhà vợ từ chối, hoặc cãi cọ mâu thuẫn với nhà vợ.
Gặp phải sát này, bất kể nam hay nữ, tháng, ngày, giờ có hai hay ba cái trùng nhau là rất nặng.
Trụ ngày phạm phải là chủ về không được gia đình chồng (vợ) ủng hộ, dù có được nhờ thì vẫn là hư vô, thậm chí về sau còn oán lẫn nhau, không đi lại nữa.
Âm dương lệch nhau thì rất xấu, là tiêu chí thông tin rõ nhất về hôn nhân không thuận, trong thực tế rất ứng nghiệm.



Sống dê / Kình Dương / Dương Nhẫn:
(Trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 150)
"Chi năm có sống dê, chủ về phá hoại những cái tổ tiên để lại hoặc có khuynh hướng lấy oán báo đức; Chi tháng có sống dê chủ về tính tình ngang ngược, khác người; Chi ngày có sống dê chủ mắt lồi , tính nóng hung bạo hại người hay theo bè đảng, gặp sinh vượng còn đỡ, gặp tử tuyệt thì nặng hơn.
Người mà ngũ hành lại gặp sống dê thì dễ gặp tai nạn máu me, ngày gặp sống dê còn chủ về vợ hay bệnh tật; Chi giờ gặp sống dê chủ về khắc vợ khắc con hoặc cuối năm hay gặp tai họa, nếu gặp tài quan thì họa khá sâu, tương xung hoặc tương hợp với tuế vận thì tai họa ập đến ngay.
Cho nên nói sống dê trùng phùng thì bị thương tổn, chủ nhân tính nóng gấp, nếu gặp hình xung thì rơi vào tai ách, nếu bị chế ngự thì mới tốt".
Nam gặp sống dê (ở mệnh?) lấy vợ hai lần, nữ gặp sống dê tất sẽ tái giá.
Nữ nếu trụ ngày sống dê gặp sát, nếu không làm vợ lẽ thì cũng là ni cô.
Trích sách Can Chi Thông Luận: Sống dê là sao có đặc thù hình phạt, cần phải không xung không hợp có chế ngự mới tốt.
a: Sống dê gặp hình xung thì hại người.
b: Hội hợp thì lao khổ vất vả.
c: Trứ trụ có nhiều Sống dê thì vợ chồng xung khắc, thương khắc con cái, có ba sao trở lên bị tàn tật hoặc mù lòa.
d: Ngày có Sống dê thì nam khắc vợ, nữ khắc chồng.
e: Ngày chủ vượng kỵ Sống dê.
Ngày chủ xung thích Sống dê hộ vệ bảo vệ thân thể.
f: Sao sát không có Sống dê không hiển lộ.
Sống dê không có sao sát thì không có uy.
Trong Mệnh có Sống dê, thiên quan càng vượng lại có chính ấn tiếp trợ gọi là "Sát ấn tương sinh" Sống dê trợ uy không gì không quý hiển.
g: Mệnh nam nhiều Sống dê: cung vợ có tổn thất.
Mệnh nữ nhiều Sống dê: lẳng lơ hoang dâm.
h: Chính tài Sống dê cùng trụ: có triệu chứng phá tài.
Kiếp tài cùng trụ: tính tình cứng rắn.
Chính ấn và Sống dê cùng trụ: tuy có công danh nhưng bị hãm vào bệnh tật.
i: Ngày chủ mạnh, mệnh cục có Sống dê, không có thiên quan.
Năm vận gặp thiên quan vượng: Chuyễn họa thành phúc, hoắc có sao ấn không có thiên quan: năm vận gặp thiên quan vượng có phúc.
j: Trong mệnh sao Sát, Sống dê đều có: hành vận Sống dê Kiếp sát, lập nghiệp công danh, hoặc thủ nghĩa xả thân thành danh.
k: Sống dê ở vận tử, tuyệt cùng trụ: tính tình độc ác.
Với Mộc dục cùng trụ : gặp bệnh hiểm nghèo.
l: năm có Sống dê: Xuất thân nghèo hèn, hoặc có tính lấy oán báo ân.
Tháng có Sống dê: tính thích khoa trương hoặc cha mẹ anh em không có tài.
m: Ngày có Sống dê: Vợ hoặc chồng yếu đau bệnh tật.
n: Giờ có Sống dê: về già có họa, tổn thương con cái, ngày vận yếu thì không sao.
o: Nữ mệnh ngày chi thương quan lại có Sống dê dễ gặp tai ách.
p: Sống dê xung hợp năm vận: gặp phúc tất tai nạn sẻ đến.
q: Tài là kỵ thần: Chi gặp Sống dê can là sao tài gọi là nhẫn đầu tài.
Chi tọa kiến lộc can là sao tài gọi là lộc đầu tài.
Năm vận gặp Sống dê hoặc sao tài thì vì tài mà mất danh hoặc vợ chồng gặp chuyện thị phi, trộm cắp thương thân.


Dương nhận cách (ngoại cách): Trích sách Tử Bình Nhập Môn của Lâm Thế Đức trang 53. Chỉ có Giáp, Canh, Nhâm dương can mới có cách này.
Giáp gặp tháng Mão, Canh gặp tháng Dậu, Nhâm gặp tháng Tí mới là Dương Nhận cách.
Cách cục này tháng chi là Kiếp, thật quá thịnh vượng, nhiều Tài, Sát thì cách cục hoàn mỹ.



DỤNG THẦN:
1. Tài nhiều nên lấy Quan, Sát làm Dụng thần.
2. Quan, Sát nhiều nên lấy Tài làm Dụng thần.
3. Thực, Thương nhiều nên lấy Tài làm Dụng thần.
4. Tỷ, Kiếp nhiều nên lấy Quan, Sát làm Dụng thần.
5. Ấn nhiều nên lấy Tài làm Dụng thần.
6. Nếu Tài, Quan, Thực, Thương hổn lộn và nhiều nên lấy Ấn làm Dụng thần.



VẬN HẠN:
1. Nên lấy Quan, Sát, Tài là vận tốt.
Gặp Ấn, Tỷ, Kiếp là vận xấu.
2. Có nhiều Quan, Sát nên lấy Tài làm Dụng thần.
Hạn gặp Tài, Thương, Thực là vận tốt.
Gặp Ấn, Tỷ là vận xấu.
3. Thương, Thực nhiều nên lấy Tài làm Dụng thần.
Hạn gặp Tài, Thương, Thực là vận tốt.
Gặp Ấn, Tỷ thì xấu.
4. Có nhiều Tỷ, Kiếp hay Ấn giúp Nhật nguyên nên lấy Quan, Sát làm Dụng thần.
Hạn gặp Quan, Sát, Tài là vận tốt.
Gặp Ấn, Tỷ là vận xấu.

Mệnh hỏa sinh tháng tí, hợi là thủy khắc hỏa.
Tượng cha mẹ không vẹn toàn mà phần nhiều là cha mất sớm hoặc xa cách cha tu*` lúc còn nhỏ tuổi .

Trụ năm hoặc trụ tháng có tài là tổ nghiệp hưng thịnh.



Bệnh chủ: Hư nhược, xa lánh họ hàng, lao khổ, tật bệnh.
Trụ năm có Bệnh về già gia đình bất hòa , ốm đau luôn.


Đế vượng chủ: thịnh vượng, lớn mạnh, độc lập, đi một mình, làm chủ, quyền uy, danh vọng, mưu trí, tài học, hay đi.
Cột tháng có đế vượng, nghiêm trang, không chịu khuất phục ai.

Mộ chủ: xa gia đình, suy bại, duyên phận bạc bẽo, bần hàn, lo buồn, lao khổ.
Trụ ngày có mộ, xa gia đình từ nhỏ, thay đổi chổ ở luôn, bất hòa với cha mẹ, anh em, nghèo hèn.
Lớn lên gần về già, làm ăn hơi tiến nhưng lòng lúc nào cũng lo buồn.
Lấy vợ đến hai lần.
Riêng nữ mệnh vợ chồng bất hòa.
Nếu sinh ngày Đinh sửu hoặc Nhâm Thìn, vợ chồng ly dị.
Mộ là chổ chôn cất chứa giấu đi, tứ trụ có chi hình xung, với chi cột an mộ, Mộ sẻ dùng được.
Trong trường hợp không có chi hình xung, gặp Tài là người keo bẩn, coi đồng tiền hơn cả tính mệnh, lúc nào cũng bo bo giữ lấy tiền, suốt đời là đầy tớ của tiền của, không dám ăn tiêu.


Dưỡng chủ: khắc vợ con, ham sắc dục, làm con nuôi, xa gia đình.
Trụ giờ có Dưỡng, già được con cái nuôi, hoặc được nhờ con nuôi.

Tài tinh đóng ở trụ giờ là con cái sau thành gia thất, chúng sẽ giàu.

Trụ ngày có thất sát: lúc sinh vắng mặt cha.

Thất sát hoặc kiêu thần đóng ở trụ ngày là vợ nhiều mà đẻ ít, khí huyết không điều hòa.

Trụ có Sát Kiêu tương sinh cho nhau tất có tai họa bị thương tích.

BÊN TRÊN LÀ KẾT QUẢ TỬ VI CỦA: Phái nam - Sinh 14/12/1986, giờ: Giờ Mùi (khoảng 13:00- 15:00)
NẾU THẤY HAY, XIN BẤM VÀO NÚT SAU ĐỂ CHIA SẺ CHO BẠN BÈ BIẾT
Quay lại trang Công cụ tra cứu