KẾT QUẢ TỬ VI CỦA: Phái nữ - Sinh 15/05/1977, giờ: Giờ Thìn (khoảng 7:00- 9:00)
XIN BẤM VÀO NÚT ĐỂ CHIA SẺ CHO BẠN BÈ BIẾT

Quay lại trang Công cụ tra cứu

Phái nữ - Sinh 15/05/1977, giờ: Giờ Thìn (khoảng 7:00- 9:00)

-- Phái nữ --
Sanh ngày âm lịch: 28 tháng 3 năm Đinh Tỵ giờ Thìn
(Sunday - ngày 15 tháng 05/1977)
Xem giờ tốt xấu trong ngày 15/05/1977
Ngày 03/08/1976, có nên!? [♂+♀]=⚤
  Năm Tháng Ngày Giờ
Tử vi Đinh Tỵ Giáp Thìn Nhâm Thân Giáp Thìn
Bát tự Đinh Tỵ Ất Tỵ Nhâm Thân Giáp Thìn

Dụng thần: Nhâm, Canh, Tân, Quý   ;   Cung mệnh: cung thân.
Trụ Năm Trụ Tháng Trụ Ngày Trụ Giờ
Tài Thương Nhật / Kiêu Thực
Đinh Tỵ Ất Tỵ Nhâm Thân Giáp Thìn
Bính Canh Mậu Bính Canh Mậu Canh Nhâm Mậu Mậu Quý Ất
Tài Kiêu Sát Tài Kiêu Sát Kiêu Tỉ Sát Sát Kiếp Thương
Tuyệt Tuyệt Trường sinh Mộ
Thiên-ất Thiên-ất Cô-thần Thiên đức
Kiếp-sát Tú QN - Nguyệt đức
- Kiếp-sát - Hoa-cái
- - - Thiên-Y
- - - Thiên-la
- - - Quả-tú
Đại vận Đại vận Đại vận Đại vận
Tài Tài Sát Quan
Bính Ngọ Đinh Mùi Mậu Thân Kỷ Dậu
Đinh Kỷ Kỷ Ất Đinh Canh Nhâm Mậu Tân
Tài Quan Quan Thương Tài Kiêu Tỉ Sát Ấn
Đại vận Đại vận Đại vận Đại vận
Kiêu Ấn Tỉ Kiếp
Canh Tuất Tân Hợi Nhâm Tí Quý Sửu
Mậu Đinh Tân Nhâm Giáp Quý Kỷ Tân Quý
Sát Tài Ấn Tỉ Thực Kiếp Quan Ấn Kiếp


Vòng trường sinh:
Sửu Dần Mão Thìn Tỵ Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất Hợi
Tuyệt Mộ Tử Bệnh Suy Đế vượng Lâm quan Quan đới Mộc dục Trường sinh Dưỡng Thai

Trụ năm bị năm Quý Hợi thiên khắc địa xung.
Trụ tháng bị năm Tân Hợi thiên khắc địa xung.
Trụ ngày bị năm Mậu Dần thiên khắc địa xung.
Trụ giờ bị năm Canh Tuất thiên khắc địa xung.
Thai nguyên: Bính Thân.
Thai tức: Đinh Tỵ.
1- Đinh Tỵ 2- Mậu Ngọ 3- Kỷ Mùi 4- Canh Thân 5- Tân Dậu 6- Nhâm Tuất
7- Quý Hợi 8- Giáp Tí 9- Ất Sửu 10- Bính Dần 11- Đinh Mão 12- Mậu Thìn
13- Kỷ Tỵ 14- Canh Ngọ 15- Tân Mùi 16- Nhâm Thân 17- Quý Dậu 18- Giáp Tuất
19- Ất Hợi 20- Bính Tí 21- Đinh Sửu 22- Mậu Dần 23- Kỷ Mão 24- Canh Thìn
25- Tân Tỵ 26- Nhâm Ngọ 27- Quý Mùi 28- Giáp Thân 29- Ất Dậu 30- Bính Tuất
31- Đinh Hợi 32- Mậu Tí 33- Kỷ Sửu 34- Canh Dần 35- Tân Mão 36- Nhâm Thìn
37- Quý Tỵ 38- Giáp Ngọ 39- Ất Mùi 40- Bính Thân 41- Đinh Dậu 42- Mậu Tuất
43- Kỷ Hợi 44- Canh Tí 45- Tân Sửu 46- Nhâm Dần 47- Quý Mão 48- Giáp Thìn
49- Ất Tỵ 50- Bính Ngọ 51- Đinh Mùi 52- Mậu Thân 53- Kỷ Dậu 54- Canh Tuất
55- Tân Hợi 56- Nhâm Tí 57- Quý Sửu 58- Giáp Dần 59- Ất Mão 60- Bính Thìn
61- Đinh Tỵ 62- Mậu Ngọ 63- Kỷ Mùi 64- Canh Thân 65- Tân Dậu 66- Nhâm Tuất
67- Quý Hợi 68- Giáp Tí 69- Ất Sửu 70- Bính Dần 71- Đinh Mão 72- Mậu Thìn
73- Kỷ Tỵ 74- Canh Ngọ 75- Tân Mùi 76- Nhâm Thân 77- Quý Dậu 78- Giáp Tuất
79- Ất Hợi 80- Bính Tí 81- Đinh Sửu 82- Mậu Dần 83- Kỷ Mão 84- Canh Thìn

Tháng chi bị ngày can khắc (tài): Ngày chủ tù (đã suy).

Trụ năm có chính tài (tài) ông bà bố mẹ giàu có nếu tháng trụ lại có chính quan thì gia đình phú quý.
Trường hợp năm tháng đều có chính quan thì nam thừa kế hai nhà hoặc lấy hai vợ.

Trụ tháng có thương quan (Thương): anh em duyên mỏng, bất hòa, bất hiếu.
Trường hợp can và chi đều thương quan thì anh em vợ chồng phân ly.

Trụ ngày gặp thiên ấn (kiêu) thì nam không lấy được vợ tốt, nữ thì không lấy được chồng cao sang.
Người bạn đời tuy rõ ràng minh bạch nhưng thích sống cô độc.
Trường hợp tứ trụ lại gặp thực thần thì tuổi nhỏ mẹ ít sửa nuôi.
Khi vận gặp thực thần (thực) thì bệnh hoặc nghèo lại gặp hình xung thì dễ gặp khó khăn trắc trở.

Trụ giờ có thực thần (thực) thì con cái hòa thuận, không lo kế sinh nhai.
Có tài ăn nói, thích hưởng thụ.
Nếu tọa kiến lộc, vượng địa thì con cái tất phát đạt.
Nếu tọa thiên ấn (kiêu) thìcon gái khó lấy chồng, con trai lắm bệnh tật.

Thập ác đại bại: gặp việc hay đắn đo, có trí nhưng khó tiến thoái, chủ về thất bại.
Ngày thập ác đại bại nếu gặp sao tài, sao quan ngược lại là phúc.
Nến gặp năm can chi và ngày can chi xung khắc lại là gặp cát thần quý nhân giúp.



QUÝ NHÂN:
Thiên ất quý nhân: Chủ về thông minh đầy đủ trí tuệ, gặp hung hóa cát dễ được quý nhân cất nhắc giúp đỡ.
a: Gặp tam hợp, lục hợp thì phúc đức gia tăng, tài phú thịnh vượng.
Nếu hợp hóa với hỷ dụng thần thì trăm sự đều thuận.
b: Gặp không vong hình xung khắc phá, hoặc ở vận yếu suy nhược tử tuyệt phúc có giảm, một đời vất vả.
c: Ở vận vượng thì phú quý, một đời ít bệnh.
d: Ở kiến lộc thì thích về văn chương.
e: Với Khôi chính cùng trụ thì khí thế hiên ngang, được người tôn kính lý lẽ phân minh.
f: Với Kiếp sát cùng trụ thì mưu lược uy nghiêm.

Thiên đức quý nhân: Tính nhân từ đôn hậu, một đời hưởng phúc ít gặp nguy hiểm, gặp hung hóa cát, hóa nguy hiểm thành đường đi tốt, chịu sự che chở của thần linh.

Nguyệt đức quý nhân: nếu có cả
Thiên đức quý nhân thành mệnh mang Thiên Nguyệt Đức quý nhân: gặp hung hóa cát không gặp hình xung khắc phá đã tốt lại thêm tốt.



Tú quý nhân:
(Trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 132)
Có tú quý nhân là hòa hợp với tú khí ngũ hành trong trời đất biến hóa mà thành.
Tú quý nhân là khí thanh tú của trời đất, là thần vượng bốn mùa; Người trong mệnh có tú quý nhân mà không bị xung phá, khắc áp thì tính thông minh, ôn hòa trung hậu, nếu gặp học đường quý nhân thì có tài quan, cao sang, nếu bị xung khắc thì bị giảm yếu.
Tóm lại tú quý nhân cũng là một loại quý nhân, nó có thể biến hung thành cát.
Trong mệnh có nó là người thành thật, tinh thần sáng sủa, nghĩa hiệp thanh cao, tài hoa xuất chúng.

Hoa cái chủ vễ nghệ thuật, tôn giáo nhưng cô độc.
Thông minh đầy đủ tài nghệ, tính cô độc, kỵ không vong hình xung phá.
a: Hoa cái với sao ấn cùng chi (ấn là hỷ dụng thần) thì tài hoa.
b: Gặp không vong hoặc hình xung phá hoại: phá hoại danh lợi hoặc làm tăng ni, làm vợ lẽ hoặc bôn tẩu giang hồ.
c: Hoa cái ở trụ ngày tạo vận mộ: khắc vợ, ở trụ giờ khắc con.
d: Hoa cái gặp chính ấn ở vận vượng: quan tước cao, quyền vị lớn.



Kiếp sát: Hỷ thì xung kỵ thì hợp.
a: Chi của kiếp sát hợp với các chi khác: vì tửu sắc phá gia tài.
b: Với thiên quan cùng chi: có tai họa ngoài ý nghĩ.
c: Với thiên ất quý nhân cùng trụ: có mưu lược có uy danh.
d: Với hỷ dụng thần cùng chi: tài trí hơn người, thông minh mẫn cán.
e: Với thiên quan , dương nhẫn cùng trụ, kỵ thần cùng chi: kiện tụng liên miên, hết tai nạn này lại đến tai nạn khác.
f: Với kiến lộc cùng trụ: ham mê rượu chè.



Cô thần:
(Trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 130)
"Những người mà trong mệnh gặp quả tú là những người có nét mặt không tươi vui, hơi khắc khổ, không lợi cho người thân.
Nếu mệnh người đó sinh vượng thì còn đỡ, tử tuyệt thì nặng hơn, nếu gặp cả trạch mã thì lang thang bốn phương.
Nếu gặp tuần không, vong là từ bé đã không có nơi nương tựa.
Gặp tang điếu thì cha mẹ mất liền nhau, suốt đời hay gặp trùng tang hoặc tai họa chồng chất, anh em chia lìa, đơn hàn bất lợi.
Gặp vận tốt thì việc hôn nhân muộn, gặp vận thấp kém thì lang thang dời chuyển mãi.
Mệnh nam, sinh chỗ vợ tuyệt lại còn gặp cô thần, thì suốt đời khó kết hôn, nữ mệnh sinh chỗ chồng tuyệt còn gặp quả tú thì có lấy được chồng cũng khó mà bách niên giai lão.
Nam gặp cô thần nhất định tha phương cầu thực, nữ gặp quả tú thường là mất chồng.
Cô thần, quả tú người xưa bàn rất nhiều, chủ về nam nữ hôn nhân không thuận, mệnh khắc lục thân, tai vạ hình pháp, nhưng nếu trong tứ trụ phối hợp được tốt, còn có quý thần tương phù thì không đến nỗi nguy hại thậm chí "cô quả cả hai thần lại còn gặp qua , ấn, thì nhất định làm đầu đảng ở rừng sâu".
Nhưng hôn nhân thường không thuận là điều chắc, hơn nữa lúc phạm vào ngày tháng sẽ khắc phụ mẫu.

Quả tú (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 130) "Những người mà trong mệnh gặp quả, tú là những người có nét mặt không tươi vui, hơi khắc khổ, không lợi cho người thân.
Nếu mệnh người đó sinh vượng thì còn đỡ, tử tuyệt thì nặng hơn, nếu gặp cả trạch mã thì lang thang bốn phương.
Nếu gặp tuần không, vong là từ bé đã không có nơi nương tựa.
Gặp tang điếu thì cha mẹ mất liền nhau, suốt đời hay gặp trùng tang hoặc tai họa chồng chất, anh em chia lìa, đơn hàn bất lợi.
Gặp vận tốt thì việc hôn nhân muộn, gặp vận thấp kém thì lang thang dời chuyển mãi.
Mệnh nam, sinh chỗ vợ tuyệt lại còn gặp cô thần, thì suốt đời khó kết hôn, nữ mệnh sinh chỗ chồng tuyệt còn gặp quả tú thì có lấy được chồng cũng khó mà bách niên giai lão.
Nam gặp cô thần nhất định tha phương cầu thực, nữ gặp quả tú thường là mất chồng.
Cô thần, quả tú người xưa bàn rất nhiều, chủ về nam nữ hôn nhân không thuận, mệnh khắc lục thân, tai vạ hình pháp, nhưng nếu trong tứ trụ phối hợp được tốt, còn có quý thần tương phù thì không đến nỗi nguy hại thậm chí "cô quả cả hai thần lại còn gặp quan ấn, thì nhất định làm đầu đảng ở rừng sâu".
Nhưng hôn nhân thường không thuận là điều chắc, hơn nữa lúc phạm vào ngày tháng sẽ khắc phụ mẫu.


Trụ năm hoặc trụ tháng có tài là tổ nghiệp hưng thịnh.

Chi tháng giống chi năm là không có tổ nghiệp.

Trụ tháng có thương quan là anh em bị thương tổn.
Trước hoặc sau khi mình sinh ra sẻ có tang anh hoặc chị.
Cũng có người có tang em trai hoặc em gái; hoặc em trai, em gái bị tai nạn.
Nói chung là em ít bị hơn, anh chị bị nhiều hơn.

Nữ tứ trụ không có quan tinh, tức là "không phải vợ lẽ thì cũng vợ kế".
Nên coi thêm thập thần trong can chi tàng độn nữa cho chắc.

Dần, Tỵ, Thân (Trì Thế chi Hình).
Dần có Giáp Mộc, Tỵ có Mậu Thổ, Giáp khắc Mậu Thổ, Tỵ có Bính Hỏa, Thân có Canh Kim, Bính khắc Canh, có nghĩa là ỷ thế mạnh hiếp người.
Trong Nguyên cục được Sinh, Vượng là người ít nói, mặt quạo, vô tình nghĩa, làm việc nghiêm khắc, vong ơn bội nghĩa.
Trong nguyên cục có Tử, Tuyệt, Mộ là người vong ân, bội nghĩa, trước mặt người ta thì tỏ lời khen nhưng sau lưng người ta thì nói xấu.
Trường hợp mệnh Quý thì hiếu sát, thích sự công danh.
Mệnh tiện thì lời nói với thực hành trái ngược nhau, tham lam.
Nữ mệnh có tam-Hình này chắc có tiểu sản, hư thai.

Tỵ hình Thân gọi là trì thế chi hình gọi là hình vô ơn.
Tứ trụ có loại hình này thì tính tình thô bạo, bạc nghiã hoặc gặp người ám hại.
Nếu ở Tử, Tuyệt càng nặng.

Tỵ hình Thân gọi là trì thế chi hình gọi là hình vô ơn.
Tứ trụ có loại hình này thì tính tình thô bạo, bạc nghiã hoặc gặp người ám hại.
Nếu ở Tử, Tuyệt càng nặng.


Tuyệt chủ: thăng trầm đoạn tuyệt, hiếu sắc, không giữ lời hứa, xa cách người thân, phá sản, sống cô độc.
Trụ năm có Tuyệt phải xa quê hương để lập nghiệp.

Tuyệt chủ: thăng trầm đoạn tuyệt, hiếu sắc, không giữ lời hứa, xa cách người thân, phá sản, sống cô độc.
Trụ tháng có Tuyệt, sống cô độc, làm việc hay bị thất bại.


Trường sinh chủ: phúc thọ, bác ái, tăng tiến, hạnh phúc, trường cửu, thịnh vượng, phát đạt, được trọng vọng.
Cột ngày có trường sinh, sớm hiễn đạt, vợ có đức, vợ chồng viên mãn, được cha mẹ yêu quý, anh em thân mật, sống lâu, ăn ở được mọi người quý mến.
Trừ ra nếu sinh vào các ngày Mậu dần và Đinh dậu, phúc phận kém, ít được hưỡng các điều trên.
Riêng nữ mệnh, cột ngày có trường sinh, không bị các chi khác xung hại phá, suốt đời hạnh phúc, con cái tốt, về già an lạc, nếu sinh ngày Bính dần hoặc Nhâm thân, sự tốt đẹp lại càng tăng.

Mộ chủ: xa gia đình, suy bại, duyên phận bạc bẽo, bần hàn, lo buồn, lao khổ.
Trụ giờ có Mộ lúc nhỏ hay đau ốm, gầy yếu, con cái ít, khổ vì con.
Mộ là chổ chôn cất chứa giấu đi, tứ trụ có chi hình xung, với chi cột an mộ, Mộ sẻ dùng được.
Trong trường hợp không có chi hình xung, gặp Tài là người keo bẩn, coi đồng tiền hơn cả tính mệnh, lúc nào cũng bo bo giữ lấy tiền, suốt đời là đầy tớ của tiền của, không dám ăn tiêu.

Thực thần đóng ở trụ giờ là con cái béo khoẻ, đẹp.

Mẹ có thương quan là sinh con trai.

Mẹ có thực thần là sinh con gái.

Thương quan gặp Thương vận là bệnh tật liên miên.

Kiêu thần đóng ở trụ ngày là vì ăn mà bị bệnh.

Trụ tháng có Sát hoặc Thương quan, hành đến vận Thương quan thì phải đề phòng bệnh mắt.

Trụ ngày gặp Kiêu và trong trụ có Thực khi đại vận gặp kiêu thần thì dễ bị bệnh đặc biệt khi ngày chi lại gặp kiêu nữa.

BÊN TRÊN LÀ KẾT QUẢ TỬ VI CỦA: Phái nữ - Sinh 15/05/1977, giờ: Giờ Thìn (khoảng 7:00- 9:00)
NẾU THẤY HAY, XIN BẤM VÀO NÚT SAU ĐỂ CHIA SẺ CHO BẠN BÈ BIẾT
Quay lại trang Công cụ tra cứu