KẾT QUẢ TỬ VI CỦA: Phái nam - Sinh 15/06/1971, giờ: Giờ Tuất (khoảng 19:00- 21:00)
XIN BẤM VÀO NÚT ĐỂ CHIA SẺ CHO BẠN BÈ BIẾT

Quay lại trang Công cụ tra cứu

Phái nam - Sinh 15/06/1971, giờ: Giờ Tuất (khoảng 19:00- 21:00)

-- Phái nam --
Sanh ngày âm lịch: 23 tháng 5 năm Tân Hợi giờ Tuất
(Tuesday - ngày 15 tháng 06/1971)
Xem giờ tốt xấu trong ngày 15/06/1971
Ngày 03/09/1970, có nên!? [♂+♀]=⚤
  Năm Tháng Ngày Giờ
Tử vi Tân Hợi Giáp Ngọ Tân Mùi Mậu Tuất
Bát tự Tân Hợi Giáp Ngọ Tân Mùi Mậu Tuất

Dụng thần: Nhâm, Kỷ, Quý   ;   Cung mệnh: cung sửu.
Trụ Năm Trụ Tháng Trụ Ngày Trụ Giờ
Tỉ Tài Nhật / Kiêu Ấn
Tân Hợi Giáp Ngọ Tân Mùi Mậu Tuất
Nhâm Giáp Đinh Kỷ Kỷ Ất Đinh Mậu Đinh Tân
Thương Tài Sát Kiêu Kiêu Tài Sát Ấn Sát Tỉ
Mộc dục Bệnh Suy Quan đới
Thái-cực Thiên-ất Hoa-cái Tú QN
Kim dự Thiên-ất - Địa-võng
Không-vong - - Quả-tú
- - - Không-vong
Đại vận Đại vận Đại vận Đại vận
Thực Thương Tỉ Kiếp
Quý Tỵ Nhâm Thìn Tân Mão Canh Dần
Bính Canh Mậu Mậu Quý Ất Ất Giáp Bính Mậu
Quan Kiếp Ấn Ấn Thực Tài Tài Tài Quan Ấn
Đại vận Đại vận Đại vận Đại vận
Kiêu Ấn Sát Quan
Kỷ Sửu Mậu Tí Đinh Hợi Bính Tuất
Kỷ Tân Quý Quý Nhâm Giáp Mậu Đinh Tân
Kiêu Tỉ Thực Thực Thương Tài Ấn Sát Tỉ


Vòng trường sinh:
Sửu Dần Mão Thìn Tỵ Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất Hợi
Trường sinh Dưỡng Thai Tuyệt Mộ Tử Bệnh Suy Đế vượng Lâm quan Quan đới Mộc dục

Trụ năm bị năm Đinh Tỵ thiên khắc địa xung.
Trụ tháng bị năm Canh Tí thiên khắc địa xung.
Trụ ngày bị năm Đinh Sửu thiên khắc địa xung.
Trụ giờ bị năm Giáp Thìn thiên khắc địa xung.
Thai nguyên: Ất Dậu.
Thai tức: Bính Ngọ.
1- Tân Hợi 2- Nhâm Tí 3- Quý Sửu 4- Giáp Dần 5- Ất Mão 6- Bính Thìn
7- Đinh Tỵ 8- Mậu Ngọ 9- Kỷ Mùi 10- Canh Thân 11- Tân Dậu 12- Nhâm Tuất
13- Quý Hợi 14- Giáp Tí 15- Ất Sửu 16- Bính Dần 17- Đinh Mão 18- Mậu Thìn
19- Kỷ Tỵ 20- Canh Ngọ 21- Tân Mùi 22- Nhâm Thân 23- Quý Dậu 24- Giáp Tuất
25- Ất Hợi 26- Bính Tí 27- Đinh Sửu 28- Mậu Dần 29- Kỷ Mão 30- Canh Thìn
31- Tân Tỵ 32- Nhâm Ngọ 33- Quý Mùi 34- Giáp Thân 35- Ất Dậu 36- Bính Tuất
37- Đinh Hợi 38- Mậu Tí 39- Kỷ Sửu 40- Canh Dần 41- Tân Mão 42- Nhâm Thìn
43- Quý Tỵ 44- Giáp Ngọ 45- Ất Mùi 46- Bính Thân 47- Đinh Dậu 48- Mậu Tuất
49- Kỷ Hợi 50- Canh Tí 51- Tân Sửu 52- Nhâm Dần 53- Quý Mão 54- Giáp Thìn
55- Ất Tỵ 56- Bính Ngọ 57- Đinh Mùi 58- Mậu Thân 59- Kỷ Dậu 60- Canh Tuất
61- Tân Hợi 62- Nhâm Tí 63- Quý Sửu 64- Giáp Dần 65- Ất Mão 66- Bính Thìn
67- Đinh Tỵ 68- Mậu Ngọ 69- Kỷ Mùi 70- Canh Thân 71- Tân Dậu 72- Nhâm Tuất
73- Quý Hợi 74- Giáp Tí 75- Ất Sửu 76- Bính Dần 77- Đinh Mão 78- Mậu Thìn
79- Kỷ Tỵ 80- Canh Ngọ 81- Tân Mùi 82- Nhâm Thân 83- Quý Dậu 84- Giáp Tuất

Tháng chi khắc ngay can (quan): Ngày chủ tử (cực suy).

Trụ năm có tỷ kiên (tỉ) có khuynh hướng độc lập tự thân vận động.

Trụ tháng có chính tài là cần cù lao động hoặc được ân đức của bố mẹ.
Trường hợp tọa kiến lộc hoặc cát thần quý nhân thì song thân có phúc được thừa kế di sản.
Trường hợp tọa mộ: Kiệt sỉ như thần giữ của, tọa tuyệt không được vợ trợ giúp.
Trường hợp tháng chính tài có giờ kiếp tài thì bố tốt phát đạt nhưng con thì xấu.

Trụ ngày gặp thiên ấn (kiêu) thì nam không lấy được vợ tốt, nữ thì không lấy được chồng cao sang.
Người bạn đời tuy rõ ràng minh bạch nhưng thích sống cô độc.
Trường hợp tứ trụ lại gặp thực thần thì tuổi nhỏ mẹ ít sửa nuôi.
Khi vận gặp thực thần (thực) thì bệnh hoặc nghèo lại gặp hình xung thì dễ gặp khó khăn trắc trở.

Trụ giờ có chính ấn (ấn) thì con cái thông minh nhân từ.
Nếu can chi đều chính ấn thì thích mưu sự, không lo kế sinh nhai.
Trường hợp tháng can có chính quan sinh ấn, giờ có chính ấn thì khi gặp năm vận quan ấn thì hiển vinh phát đạt.
Nếu mệnh tọa vượng địa thì được con cái hạnh phúc có hiếu.



QUÝ NHÂN:
Thiên ất quý nhân: Chủ về thông minh đầy đủ trí tuệ, gặp hung hóa cát dễ được quý nhân cất nhắc giúp đỡ.
a: Gặp tam hợp, lục hợp thì phúc đức gia tăng, tài phú thịnh vượng.
Nếu hợp hóa với hỷ dụng thần thì trăm sự đều thuận.
b: Gặp không vong hình xung khắc phá, hoặc ở vận yếu suy nhược tử tuyệt phúc có giảm, một đời vất vả.
c: Ở vận vượng thì phú quý, một đời ít bệnh.
d: Ở kiến lộc thì thích về văn chương.
e: Với Khôi chính cùng trụ thì khí thế hiên ngang, được người tôn kính lý lẽ phân minh.
f: Với Kiếp sát cùng trụ thì mưu lược uy nghiêm.

Thái cực quý nhân: Dễ được cấp trên hay quý nhân giúp đỡ, về già hưởng phúc, kỵ không vong hình xung khắc phá.



Tú quý nhân:
(Trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 132)
Có tú quý nhân là hòa hợp với tú khí ngũ hành trong trời đất biến hóa mà thành.
Tú quý nhân là khí thanh tú của trời đất, là thần vượng bốn mùa; Người trong mệnh có tú quý nhân mà không bị xung phá, khắc áp thì tính thông minh, ôn hòa trung hậu, nếu gặp học đường quý nhân thì có tài quan, cao sang, nếu bị xung khắc thì bị giảm yếu.
Tóm lại tú quý nhân cũng là một loại quý nhân, nó có thể biến hung thành cát.
Trong mệnh có nó là người thành thật, tinh thần sáng sủa, nghĩa hiệp thanh cao, tài hoa xuất chúng.

Hoa cái chủ vễ nghệ thuật, tôn giáo nhưng cô độc.
Thông minh đầy đủ tài nghệ, tính cô độc, kỵ không vong hình xung phá.
a: Hoa cái với sao ấn cùng chi (ấn là hỷ dụng thần) thì tài hoa.
b: Gặp không vong hoặc hình xung phá hoại: phá hoại danh lợi hoặc làm tăng ni, làm vợ lẽ hoặc bôn tẩu giang hồ.
c: Hoa cái ở trụ ngày tạo vận mộ: khắc vợ, ở trụ giờ khắc con.
d: Hoa cái gặp chính ấn ở vận vượng: quan tước cao, quyền vị lớn.



Quả tú (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 130) "Những người mà trong mệnh gặp quả, tú là những người có nét mặt không tươi vui, hơi khắc khổ, không lợi cho người thân.
Nếu mệnh người đó sinh vượng thì còn đỡ, tử tuyệt thì nặng hơn, nếu gặp cả trạch mã thì lang thang bốn phương.
Nếu gặp tuần không, vong là từ bé đã không có nơi nương tựa.
Gặp tang điếu thì cha mẹ mất liền nhau, suốt đời hay gặp trùng tang hoặc tai họa chồng chất, anh em chia lìa, đơn hàn bất lợi.
Gặp vận tốt thì việc hôn nhân muộn, gặp vận thấp kém thì lang thang dời chuyển mãi.
Mệnh nam, sinh chỗ vợ tuyệt lại còn gặp cô thần, thì suốt đời khó kết hôn, nữ mệnh sinh chỗ chồng tuyệt còn gặp quả tú thì có lấy được chồng cũng khó mà bách niên giai lão.
Nam gặp cô thần nhất định tha phương cầu thực, nữ gặp quả tú thường là mất chồng.
Cô thần, quả tú người xưa bàn rất nhiều, chủ về nam nữ hôn nhân không thuận, mệnh khắc lục thân, tai vạ hình pháp, nhưng nếu trong tứ trụ phối hợp được tốt, còn có quý thần tương phù thì không đến nỗi nguy hại thậm chí "cô quả cả hai thần lại còn gặp quan ấn, thì nhất định làm đầu đảng ở rừng sâu".
Nhưng hôn nhân thường không thuận là điều chắc, hơn nữa lúc phạm vào ngày tháng sẽ khắc phụ mẫu.


Mệnh kim sinh tháng tỵ, ngọ là hỏa khắc kim.
Tượng cha mẹ không vẹn toàn mà phần nhiều là cha mất sớm hoặc xa cách cha tu*` lúc còn nhỏ tuổi.

Trong tứ trụ có hai ấn là ứng với hai mẹ.
Trong tứ trụ có cả chính ấn và thiên ấn (kiêu) là chủ về việc cha có vợ cả và vợ kế hoặc vợ cả và vợ lẽ.
Tiêu chí này rất linh nghiệm, nhưng phải phối hợp với tướng tay và tướng mặt để xác định.

Trụ năm hoặc trụ tháng có tài là tổ nghiệp hưng thịnh.

Trụ năm là thất sát, tỉ, kiếp, thương quan là cha ông nghèo.

Chính ấn, thiên ấn (kiêu) đóng ở trụ ngày là vợ hiền và thông minh.

Tuất hình Mùi gọi là hình dựa thế.



Mộc dục chủ: vì sắc đẹp mà gặp tai nạn, lao khổ, mê hoặc, thay đổi chổ ở, duyên phận nữa đường chia lìa, không quyết định được việc gì.
Trụ năm có Mộc dục, cha mẹ bỏ cố hương, sống tha phương khổ cực, chính thân mình lúc già bị nghèo khổ, hoặc vợ mất sớm, hoặc vợ chồng ly biệt.


Bệnh chủ: Hư nhược, xa lánh họ hàng, lao khổ, tật bệnh.
Trụ tháng có Bệnh, nữa đời người làm ăn thất bại, lo buồn bệnh tật.

Suy chủ: ôn thuận, đạm bạc, yếu đuối, tinh thần bạc nhược, phá tài sản, tai ách, lỡ duyên, bất định.
Trụ ngày có suy, sớm xa cha mẹ, vợ chồng xung khắc, nữa đời người bỏ quê hương, lập nghiệp nơi khác nhưng vẫn lao khổ.
Nếu cột năm và trụ tháng có Đế vượng, Lâm quan, làm ăn tạm được, không đến nỗi khốn cùng.
Nếu tứ trụ có nhiều Bệnh, Tử, Tuyệt thì buôn bán hay bị thua lỗ.
Riêng nữ mệnh, thì ngoài mặt hiền lành nhưng trong bụng khinh người, không tử tế với bố mẹ chồng.
Nếu sinh ngày Giáp thìn, Canh tuất, Tân mùi, vợ chồng sớm ly biệt.


Quan đới chủ: có địa vị cao, phát triển, thành công, được tôn kính, có đức, hướng thượng, thịnh vượng, từ bi, uy nghiêm, có danh vọng.
Quan đới bị hình xung hoặc tứ trụ có Thương, Kiếp tài, Thực, Thiên ấn ở sát bên cột Quan đới, không có sao tốt giải cứu thì hay làm việc bất chính, thích đầu cơ tích trử, khinh đời, kết cục phá gia bại sản, mang tiếng xấu cho cả gia đình.
Trụ giờ có quan đới, con cái làm ăn càng ngày càng phát đạt.

Chính ấn (Ấn) ở ngôi con: là được vinh hiển nhờ con.

Trụ giờ là tuất hợi, không phải là người tu hành thì cũng là tín đồ.

Kiêu thần đóng ở trụ ngày là vì ăn mà bị bệnh.

Thất sát hoặc kiêu thần đóng ở trụ ngày là vợ nhiều mà đẻ ít, khí huyết không điều hòa.

BÊN TRÊN LÀ KẾT QUẢ TỬ VI CỦA: Phái nam - Sinh 15/06/1971, giờ: Giờ Tuất (khoảng 19:00- 21:00)
NẾU THẤY HAY, XIN BẤM VÀO NÚT SAU ĐỂ CHIA SẺ CHO BẠN BÈ BIẾT
Quay lại trang Công cụ tra cứu