KẾT QUẢ TỬ VI CỦA: Phái nam - Sinh 15/10/1985, giờ: Giờ Sửu (khoảng 1:00- 3:00)
XIN BẤM VÀO NÚT ĐỂ CHIA SẺ CHO BẠN BÈ BIẾT

Quay lại trang Công cụ tra cứu

Phái nam - Sinh 15/10/1985, giờ: Giờ Sửu (khoảng 1:00- 3:00)

-- Phái nam --
Sanh ngày âm lịch: 2 tháng 9 năm Ất Sửu giờ Sửu
(Tuesday - ngày 15 tháng 10/1985)
Xem giờ tốt xấu trong ngày 15/10/1985
Ngày 03/01/1985, có nên!? [♂+♀]=⚤
  Năm Tháng Ngày Giờ
Tử vi Ất Sửu Bính Tuất Đinh Hợi Tân Sửu
Bát tự Ất Sửu Bính Tuất Đinh Hợi Tân Sửu

Dụng thần: Giáp, Canh, Mậu   ;   Cung mệnh: cung ngọ.
Trụ Năm Trụ Tháng Trụ Ngày Trụ Giờ
Kiêu Kiếp Nhật / Quan Tài
Ất Sửu Bính Tuất Đinh Hợi Tân Sửu
Kỷ Tân Quý Mậu Đinh Tân Nhâm Giáp Kỷ Tân Quý
Thực Tài Sát Thương Tỉ Tài Quan Ấn Thực Tài Sát
Mộ Dưỡng Thai Mộ
Phúc-tinh Ddức QN Thiên-ất Phúc-tinh
Văn-xương Địa-võng Phúc-tinh Văn-xương
- Quả-tú Quốc-ấn Hoa-cái
- - Ddức QN -
- - Trạch-mã -
Đại vận Đại vận Đại vận Đại vận
Kiêu Ấn Sát Quan
Ất Dậu Giáp Thân Quý Mùi Nhâm Ngọ
Tân Canh Nhâm Mậu Kỷ Ất Đinh Đinh Kỷ
Tài Tài Quan Thương Thực Kiêu Tỉ Tỉ Thực
Đại vận Đại vận Đại vận Đại vận
Tài Tài Thực Thương
Tân Tỵ Canh Thìn Kỷ Mão Mậu Dần
Bính Canh Mậu Mậu Quý Ất Ất Giáp Bính Mậu
Kiếp Tài Thương Thương Sát Kiêu Kiêu Ấn Kiếp Thương


Vòng trường sinh:
Sửu Dần Mão Thìn Tỵ Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất Hợi
Bệnh Suy Đế vượng Lâm quan Quan đới Mộc dục Trường sinh Dưỡng Thai Tuyệt Mộ Tử

Trụ năm bị năm Tân Mùi thiên khắc địa xung.
Trụ tháng bị năm Nhâm Thìn thiên khắc địa xung.
Trụ ngày bị năm Quý Tỵ thiên khắc địa xung.
Trụ giờ bị năm Đinh Mùi thiên khắc địa xung.
Thai nguyên: Đinh Sửu.
Thai tức: Nhâm Dần.
1- Ất Sửu 2- Bính Dần 3- Đinh Mão 4- Mậu Thìn 5- Kỷ Tỵ 6- Canh Ngọ
7- Tân Mùi 8- Nhâm Thân 9- Quý Dậu 10- Giáp Tuất 11- Ất Hợi 12- Bính Tí
13- Đinh Sửu 14- Mậu Dần 15- Kỷ Mão 16- Canh Thìn 17- Tân Tỵ 18- Nhâm Ngọ
19- Quý Mùi 20- Giáp Thân 21- Ất Dậu 22- Bính Tuất 23- Đinh Hợi 24- Mậu Tí
25- Kỷ Sửu 26- Canh Dần 27- Tân Mão 28- Nhâm Thìn 29- Quý Tỵ 30- Giáp Ngọ
31- Ất Mùi 32- Bính Thân 33- Đinh Dậu 34- Mậu Tuất 35- Kỷ Hợi 36- Canh Tí
37- Tân Sửu 38- Nhâm Dần 39- Quý Mão 40- Giáp Thìn 41- Ất Tỵ 42- Bính Ngọ
43- Đinh Mùi 44- Mậu Thân 45- Kỷ Dậu 46- Canh Tuất 47- Tân Hợi 48- Nhâm Tí
49- Quý Sửu 50- Giáp Dần 51- Ất Mão 52- Bính Thìn 53- Đinh Tỵ 54- Mậu Ngọ
55- Kỷ Mùi 56- Canh Thân 57- Tân Dậu 58- Nhâm Tuất 59- Quý Hợi 60- Giáp Tí
61- Ất Sửu 62- Bính Dần 63- Đinh Mão 64- Mậu Thìn 65- Kỷ Tỵ 66- Canh Ngọ
67- Tân Mùi 68- Nhâm Thân 69- Quý Dậu 70- Giáp Tuất 71- Ất Hợi 72- Bính Tí
73- Đinh Sửu 74- Mậu Dần 75- Kỷ Mão 76- Canh Thìn 77- Tân Tỵ 78- Nhâm Ngọ
79- Quý Mùi 80- Giáp Thân 81- Ất Dậu 82- Bính Tuất 83- Đinh Hợi 84- Mậu Tí

Tháng chi được ngày can sinh (thực, thương): Ngày chủ hưu (hơi suy).

Trụ năm có thiên ấn (kiêu) nếu là kỵ thần thì phá bại tổ nghiệp, mất gia giáo, tổn gia đình, tọa dưỡng vận: được mẹ kế nuôi dưỡng.
Nếu can thiên ấn mà chi tỷ kiên thì làm con nuôi.
Trường hợp thiên ấn gặp trường sinh thì mẹ đẻ vô duyên, được mẹ kế hoặc mẹ nuôi nuôi dưỡng.

Kiếp tài (kiếp) ở trụ tháng là tiền tài khó tụ, thích đầu cơ, thích ăn mặc chưng diện.
Trường hợp tọa dương nhẫn thì vì tiền mà bị nạn.

Trụ ngày có chính quan thì người thông minh đôn hậu, có đủ năng lực, mưu lược ứng biến.
Ngày chủ vượng gặp vận tài phát đại phúc.
Nam mệnh thì có vợ đoan trang hiền thục.
Nữ mệnh thì được chồng tốt.

Trụ giờ có thiên tài (tài) thì con cái khẳng khái, trọng nghĩa khinh tài, thích biện bác, thích đầu cơ.
Nếu năm và tháng không có thiên tài mà ngày giờ có thiên tài lại không gặp hình xung, tỉ, kiếp thì về già phát đạt.
Nếu giờ can thiên tài mà giờ chi có tỉ, kiếp thì thương vợ cả tổn vợ bé.

Địa hạ tam kỳ: ất, bính, đinh chủ tài năng hơn ngưòi, văn hoa xuất chúng chí khí anh hùng, có thêm quí nhân thì danh tiếng sự nghiệp.
Nếu gặp không vong thì ẩn sĩ nơi núi non.

Ngày nhật quý chủ thích làm việc thiện, hình dáng đẹp đẽ về già thích phong lưu.
Năm vận gặp sao tài, sao quan thì hiển đạt nếu gặp hình xung thì bần tiện.

Thập ác đại bại: gặp việc hay đắn đo, có trí nhưng khó tiến thoái, chủ về thất bại.
Ngày thập ác đại bại nếu gặp sao tài, sao quan ngược lại là phúc.
Nến gặp năm can chi và ngày can chi xung khắc lại là gặp cát thần quý nhân giúp.



QUÝ NHÂN:
Thiên ất quý nhân: Chủ về thông minh đầy đủ trí tuệ, gặp hung hóa cát dễ được quý nhân cất nhắc giúp đỡ.
a: Gặp tam hợp, lục hợp thì phúc đức gia tăng, tài phú thịnh vượng.
Nếu hợp hóa với hỷ dụng thần thì trăm sự đều thuận.
b: Gặp không vong hình xung khắc phá, hoặc ở vận yếu suy nhược tử tuyệt phúc có giảm, một đời vất vả.
c: Ở vận vượng thì phú quý, một đời ít bệnh.
d: Ở kiến lộc thì thích về văn chương.
e: Với Khôi chính cùng trụ thì khí thế hiên ngang, được người tôn kính lý lẽ phân minh.
f: Với Kiếp sát cùng trụ thì mưu lược uy nghiêm.

Phúc tinh quý nhân: Phúc lộc song toàn, dễ được sự ủng hộ thành công.

Văn xương (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 128) "Văn xương nhập mệnh chủ về thông minh hơn người, gặp hung hóa cát.
Tác dụng của nó tương tự như Thiên đức, Nguyệt đức, Thiên ất quý nhân.
Xem kỷ văn xương quý nhân ta thấy, cứ "thực thần" lâm quan là có văn xương quý nhân.
Do đó mà gọi là văn xương tức thực thần kiến lộc.
Người văn xương nhập mệnh thì khí chất thanh tao, văn chương cử thế.
Nam gặp được nội tâm phong phú, nữ gặp được thì đoan trang, ham học ham hiểu biết, muốn vương lên, cuộc đời lợi đường tiến chức, không giao thiệp với kẻ tầm thường.
Trong thực tiễn, người có văn xương quý nhân sinh vượng, thường đỗ đạt các trường chuyên khoa, đại học, lợi về đường học hành thi cử."
Quốc ấn quý nhân (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 130) "Quốc ấn quý nhân trong dự đoán nói chung ít dùng, nhưng người trong tứ trụ có quốc ấn quý nhân và sinh vượng thì hầu hết làm chức to trong nhà nước hoặc nắm quyền quản lý ở cơ quan.
Sao này cũng có thể tham khảo để các cơ quan dùng tuyển người giữ chức cao.
Người tứ trụ có quốc ấn, chỉ về thành thực đáng tin, nghiêm túc thanh liêm, quy củ, hành sự theo lẽ công, vui vẻ với mọi người, lễ nghĩa nhân từ, khí chất hiên ngang.
Nếu ấn gặp sinh vượng và có cát tinh tương trợ, không gặp xung, phá, khắc, hại thì không những có thể đứng đầu cơ quan mà còn có khả năng tốt.
"


Đức quý nhân:
(trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 132)
Có đức quý nhân là tháng đó đức sinh vượng.
Đức quý nhân là thần giải hung âm dương; Người trong mệnh có đức quý nhân mà không bị xung phá, khắc áp thì tính thông minh, ôn hòa trung hậu, nếu gặp học đường quý nhân thì có tài quan, cao sang, nếu bị xung khắc thì bị giảm yếu.
Tóm lại đức quý nhân cũng là một loại quý nhân, nó có thể biến hung thành cát.
Trong mệnh có nó là người thành thật, tinh thần sáng sủa, nghĩa hiệp thanh cao, tài hoa xuất chúng.



Trạch mã:
(Trích sách Nhập Môn Dự Đoán theo tứ trụ của Trần Viên trang 230)
"Trạch mã là hỉ, nhiều nhất là có tin mừng thăng quan tiến chức, ít nhất cũng là thu được lợi trong sự vận động.
Mã là kị, nhiều nhất là bôn ba lao khổ, ít nhất là vất vả bận rộn.
Mã gặp xung như tuấn mã được thúc thêm; mã bị họ+p hoặc bị hóa thì như mã bị trói.
Mã tinh là thực thương nếu gặp tài vận là hỉ, phát tài rất nhanh.
Nhâm thân, quý dậu là kiếm phong mã, trụ ngày người như thế là gặp mã tinh.
Người xưa nói: "Đầu ngựa treo kiếm là uy trấn biên cương".
Mã tinh ở trụ giờ thì thường được điều động di xa, ra nước ngoài, v.v.."


Hoa cái chủ vễ nghệ thuật, tôn giáo nhưng cô độc.
Thông minh đầy đủ tài nghệ, tính cô độc, kỵ không vong hình xung phá.
a: Hoa cái với sao ấn cùng chi (ấn là hỷ dụng thần) thì tài hoa.
b: Gặp không vong hoặc hình xung phá hoại: phá hoại danh lợi hoặc làm tăng ni, làm vợ lẽ hoặc bôn tẩu giang hồ.
c: Hoa cái ở trụ ngày tạo vận mộ: khắc vợ, ở trụ giờ khắc con.
d: Hoa cái gặp chính ấn ở vận vượng: quan tước cao, quyền vị lớn.


Quả tú (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 130) "Những người mà trong mệnh gặp quả, tú là những người có nét mặt không tươi vui, hơi khắc khổ, không lợi cho người thân.
Nếu mệnh người đó sinh vượng thì còn đỡ, tử tuyệt thì nặng hơn, nếu gặp cả trạch mã thì lang thang bốn phương.
Nếu gặp tuần không, vong là từ bé đã không có nơi nương tựa.
Gặp tang điếu thì cha mẹ mất liền nhau, suốt đời hay gặp trùng tang hoặc tai họa chồng chất, anh em chia lìa, đơn hàn bất lợi.
Gặp vận tốt thì việc hôn nhân muộn, gặp vận thấp kém thì lang thang dời chuyển mãi.
Mệnh nam, sinh chỗ vợ tuyệt lại còn gặp cô thần, thì suốt đời khó kết hôn, nữ mệnh sinh chỗ chồng tuyệt còn gặp quả tú thì có lấy được chồng cũng khó mà bách niên giai lão.
Nam gặp cô thần nhất định tha phương cầu thực, nữ gặp quả tú thường là mất chồng.
Cô thần, quả tú người xưa bàn rất nhiều, chủ về nam nữ hôn nhân không thuận, mệnh khắc lục thân, tai vạ hình pháp, nhưng nếu trong tứ trụ phối hợp được tốt, còn có quý thần tương phù thì không đến nỗi nguy hại thậm chí "cô quả cả hai thần lại còn gặp quan ấn, thì nhất định làm đầu đảng ở rừng sâu".
Nhưng hôn nhân thường không thuận là điều chắc, hơn nữa lúc phạm vào ngày tháng sẽ khắc phụ mẫu.


Phiến tài cách: Trích sách Tử Bình Nhập Môn của Lâm Thế Đức trang 46.


Cách cục thành công của cách là:
1. Nhật nguyên cường, Tài tinh cũng cường lại gặp Quan tinh.
2. Nhật nguyên yếu, Tài tinh cường, có Ấn và Tỷ hộ Nhật nguyên.
3. Nhật nguyên cường, Tài tinh yếu, có Thương Thực sinh Tài.
Trường hợp cách cục bị phá hoại khi gặp 1 trong những trường hợp sau: 1. Nhật nguyên cường, Tài tinh yếu, có nhiều Tỷ, Kiếp.
2. Gặp phải Hình, Xung, Hại.
3. Nhật nguyên yếu, Thất sát mạnh, tài cũng mạnh, sinh Sát tinh hại Nhật nguyên.
Khi gặp những trường hợp sau thì thái quá (quá nhiều): 1. Tài tinh mạnh lại nhiều Nhật nguyên quá yếu.
2. Tài mạnh, Nhật nguyên yếu lại thêm nhiều Thực Thương.
Khi gặp những trường hợp sau thì bất cập (thiếu thốn): 1. Nhật nguyên mạnh thêm nhiều Tỷ, Kiếp, Lộc, Nhận.
2. Tài tinh không gặp Thực, Thương lại có nhiều Tỷ, Kiếp.



VẬN HẠN:
1. Nhật nguyên yếu, có nhiều Thực, Thương nên lấy Ấn làm Dụng thần.
Hạn gặp phải Ấn, Tỷ, Kiếp là hạn tốt.
Gặp phải Thực, Thương là hạn xấu.
2. Nhật nguyên yếu, Tài dắc thời nên mạnh quá phải lấy Tỷ, Kiếp làm Dụng thần.
Gặp vận có Tỷ, Kiếp là hạn tốt.
Gặp hạn có Thương, Thực, Tài là hạn xấu.
3. Nhật nguyên yếu có Quan, Sát nhiều nên lấy Ấn làm Dụng thần.
Gặp vận có Ấn hay Tỷ là vận tốt.
Gặp hạn có Tài, Quan, Thất sát là hạn xấu.
4. Nhật nguyên cường có Tỷ, Kiếp nhiều giúp thêm cho Nhật nguyên là thái quá nên lấy Thương, Thực hay Quan, Sát làm Dụng thần.
Gặp phải hạn Thương, Thực, Quan, Sát là hạn tốt.
Gặp Ấn hay TỶ là hạn xấu.
5. Nhật nguyên mạnh có Ấn mạnh sinh Nhật nguyên thì phải lấy Tài làm Dụng thần.
Hạn gặp Thực, Tài là hạn tốt.
Gặp Ấn, Tỷ, Quan, Sát là hạn xấu.

Kiêu thần ở trụ năm là rời bỏ quê hương.

Năm tháng không có tài quan là tự mình phấn đấu làm nên cơ nghiệp.

Trụ ngày đóng ở chính quan thì vợ đoan trang hiền dịu.

Sửu, Tuất, Mùi (Vô ân chi Hình).
Sửu có Quý khắc Đinh Hỏa trong chử Tuất.
Tuất có Tân khắc Ất Mộc trong chữ Mùi.
Âm khắc Âm là ám muội, nên gọi là Vô-Ân.
Nguyên cục Sinh, Vượng là người có tinh thần cao thượng, mày rậm, mắt to, lấy ngay làm việc.
Nếu Nguyên cục có Tử, Tuyệt là người ốm nhỏ, Xảo trá, nịnh hót, hạnh tai lạc họa.
Mệnh Quý là người thanh liêm, cương trực, được người ta kính mến.
Mệnh tiện thường có phạm pháp luật bị hình trách.
Nữ mệnh thì cô độc.

Sửu hình Tuất gọi là hình dựa thế.

Sửu hình Tuất gọi là hình dựa thế.


Mộ chủ: xa gia đình, suy bại, duyên phận bạc bẽo, bần hàn, lo buồn, lao khổ.
Trụ năm có Mộ thường ở quê hương giữ gìn phần mộ tổ tiên.
Mộ là chổ chôn cất chứa giấu đi, tứ trụ có chi hình xung, với chi cột an mộ, Mộ sẻ dùng được.
Trong trường hợp không có chi hình xung, gặp Tài là người keo bẩn, coi đồng tiền hơn cả tính mệnh, lúc nào cũng bo bo giữ lấy tiền, suốt đời là đầy tớ của tiền của, không dám ăn tiêu.


Dưỡng chủ: khắc vợ con, ham sắc dục, làm con nuôi, xa gia đình.
Trụ tháng có Dưỡng lớn lên vì ham mê sắc dục mà phá sản.


Thai chủ: Khắc hãm vợ, hay bị thay đổi công ăn việc làm, không quyết đoán, đần độn dễ bị mê hoặc.
Trụ ngày có Thai thiếu thời thường ốm yếu, khổ cực, trung niên đở vất vả và sức khỏe tăng tiến.
Khắc với cha mẹ anh em, công việc làm ăn thay đổi luôn, về già mới được an nhàn.
Riêng nữ mệnh xung đột với cha mẹ chồng, nếu sinh ngày Bính Tí hoặc Kỷ Hợi đối nghịch với cha mẹ chồng, việc nội trợ kém.

Mộ chủ: xa gia đình, suy bại, duyên phận bạc bẽo, bần hàn, lo buồn, lao khổ.
Trụ giờ có Mộ lúc nhỏ hay đau ốm, gầy yếu, con cái ít, khổ vì con.
Mộ là chổ chôn cất chứa giấu đi, tứ trụ có chi hình xung, với chi cột an mộ, Mộ sẻ dùng được.
Trong trường hợp không có chi hình xung, gặp Tài là người keo bẩn, coi đồng tiền hơn cả tính mệnh, lúc nào cũng bo bo giữ lấy tiền, suốt đời là đầy tớ của tiền của, không dám ăn tiêu.

Tài tinh đóng ở trụ giờ là con cái sau thành gia thất, chúng sẽ giàu.

Trên trụ giờ có thiên tài thì sợ anh em, hành đến vận kiếp tài thì sẽ bị phá tài và tranh tài.
Nói chung Thiên tài sợ hành vận tỉ kiếp vì gặp vận đó sẽ phá tài, bại tài.

BÊN TRÊN LÀ KẾT QUẢ TỬ VI CỦA: Phái nam - Sinh 15/10/1985, giờ: Giờ Sửu (khoảng 1:00- 3:00)
NẾU THẤY HAY, XIN BẤM VÀO NÚT SAU ĐỂ CHIA SẺ CHO BẠN BÈ BIẾT
Quay lại trang Công cụ tra cứu