KẾT QUẢ TỬ VI CỦA: Phái nữ - Sinh 16/07/1990, giờ: Giờ Tí (khoảng 23:00- 1:00)
XIN BẤM VÀO NÚT ĐỂ CHIA SẺ CHO BẠN BÈ BIẾT

Quay lại trang Công cụ tra cứu

Phái nữ - Sinh 16/07/1990, giờ: Giờ Tí (khoảng 23:00- 1:00)

-- Phái nữ --
Sanh ngày âm lịch: 24 tháng 5 năm Canh Ngọ giờ Tý
(Monday - ngày 16 tháng 07/1990)
Xem giờ tốt xấu trong ngày 16/07/1990
Ngày 05/10/1989, có nên!? [♂+♀]=⚤
  Năm Tháng Ngày Giờ
Tử vi Canh Ngọ Nhâm Ngọ Nhâm Ngọ Canh Tý
Bát tự Canh Ngọ Quý Mùi Nhâm Ngọ Canh Tý

Dụng thần: Tân, Giáp   ;   Cung mệnh: cung tuất.
Trụ Năm Trụ Tháng Trụ Ngày Trụ Giờ
Kiêu Kiếp Nhật / Tài Kiêu
Canh Ngọ Quý Mùi Nhâm Ngọ Canh Tí
Đinh Kỷ Kỷ Ất Đinh Đinh Kỷ Quý
Tài Quan Quan Thương Tài Tài Quan Kiếp
Thai Dưỡng Thai Đế vượng
Thiên-ất Quốc-ấn Thiên-ất Nguyệt đức
Nguyệt đức - Phúc-tinh Kình Dương
Phúc-tinh - Tú QN Bạch Hổ
Tướng-tinh - Tướng-tinh -
Thiên-Y - Thiên-Y -
Đại vận Đại vận Đại vận Đại vận
Tỉ Ấn Kiêu Quan
Nhâm Ngọ Tân Tỵ Canh Thìn Kỷ Mão
Đinh Kỷ Bính Canh Mậu Mậu Quý Ất Ất
Tài Quan Tài Kiêu Sát Sát Kiếp Thương Thương
Đại vận Đại vận Đại vận Đại vận
Sát Tài Tài Thương
Mậu Dần Đinh Sửu Bính Tí Ất Hợi
Giáp Bính Mậu Kỷ Tân Quý Quý Nhâm Giáp
Thực Tài Sát Quan Ấn Kiếp Kiếp Tỉ Thực


Vòng trường sinh:
Sửu Dần Mão Thìn Tỵ Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất Hợi
Tử Mộ Tuyệt Thai Dưỡng Trường sinh Mộc dục Quan đới Lâm quan Đế vượng Suy Bệnh

Trụ năm bị năm Bính Tí thiên khắc địa xung.
Trụ tháng bị năm Kỷ Sửu thiên khắc địa xung.
Trụ ngày bị năm Mậu Tí thiên khắc địa xung.
Trụ giờ bị năm Bính Ngọ thiên khắc địa xung.
Thai nguyên: Giáp Tuất.
Thai tức: Đinh Mùi.
1- Canh Ngọ 2- Tân Mùi 3- Nhâm Thân 4- Quý Dậu 5- Giáp Tuất 6- Ất Hợi
7- Bính Tí 8- Đinh Sửu 9- Mậu Dần 10- Kỷ Mão 11- Canh Thìn 12- Tân Tỵ
13- Nhâm Ngọ 14- Quý Mùi 15- Giáp Thân 16- Ất Dậu 17- Bính Tuất 18- Đinh Hợi
19- Mậu Tí 20- Kỷ Sửu 21- Canh Dần 22- Tân Mão 23- Nhâm Thìn 24- Quý Tỵ
25- Giáp Ngọ 26- Ất Mùi 27- Bính Thân 28- Đinh Dậu 29- Mậu Tuất 30- Kỷ Hợi
31- Canh Tí 32- Tân Sửu 33- Nhâm Dần 34- Quý Mão 35- Giáp Thìn 36- Ất Tỵ
37- Bính Ngọ 38- Đinh Mùi 39- Mậu Thân 40- Kỷ Dậu 41- Canh Tuất 42- Tân Hợi
43- Nhâm Tí 44- Quý Sửu 45- Giáp Dần 46- Ất Mão 47- Bính Thìn 48- Đinh Tỵ
49- Mậu Ngọ 50- Kỷ Mùi 51- Canh Thân 52- Tân Dậu 53- Nhâm Tuất 54- Quý Hợi
55- Giáp Tí 56- Ất Sửu 57- Bính Dần 58- Đinh Mão 59- Mậu Thìn 60- Kỷ Tỵ
61- Canh Ngọ 62- Tân Mùi 63- Nhâm Thân 64- Quý Dậu 65- Giáp Tuất 66- Ất Hợi
67- Bính Tí 68- Đinh Sửu 69- Mậu Dần 70- Kỷ Mão 71- Canh Thìn 72- Tân Tỵ
73- Nhâm Ngọ 74- Quý Mùi 75- Giáp Thân 76- Ất Dậu 77- Bính Tuất 78- Đinh Hợi
79- Mậu Tí 80- Kỷ Sửu 81- Canh Dần 82- Tân Mão 83- Nhâm Thìn 84- Quý Tỵ

Tháng chi khắc ngay can (quan): Ngày chủ tử (cực suy).

Trụ năm có thiên ấn (kiêu) nếu là kỵ thần thì phá bại tổ nghiệp, mất gia giáo, tổn gia đình, tọa dưỡng vận: được mẹ kế nuôi dưỡng.
Nếu can thiên ấn mà chi tỷ kiên thì làm con nuôi.
Trường hợp thiên ấn gặp trường sinh thì mẹ đẻ vô duyên, được mẹ kế hoặc mẹ nuôi nuôi dưỡng.

Kiếp tài (kiếp) ở trụ tháng là tiền tài khó tụ, thích đầu cơ, thích ăn mặc chưng diện.
Trường hợp tọa dương nhẫn thì vì tiền mà bị nạn.

Trụ ngày có chính tài (tài) thì nam được vợ giúp, độc lập làm giàu.
Nếu tọa sao tướng thì nam lấy được vợ con nhà danh giá, vợ có tài.
Nói chung thì có bạn đời đoan trang, cần cù lao động.

Trụ giờ có thiên ấn (kiêu) thì con cái thông minh, đa tài đa nghệ nhưng cố chấp, cô độc.
Nếu có ngày tọa dương nhẫn thì vợ sinh đẻ khó, có sản ách.
Thiên ấn (kiêu) là sao khắc con nên đối với con cái bất lợi.

Năm chi và giờ chi xung: Với con không hợp.

Ngày chi xung giờ chi: Khắc vợ tổn con.

Trụ có 2 ngọ nên coi chừng hạn năm ngọ vào tháng ngọ ngày tí hay hướng tí dễ bị nguy hiểm vì trụ có đủ cách tam hình.

Cửu quỷ phòng hại chủ vợ chồng bất hòa hoặc nữ sinh đẻ không thuận.



QUÝ NHÂN:
Thiên ất quý nhân: Chủ về thông minh đầy đủ trí tuệ, gặp hung hóa cát dễ được quý nhân cất nhắc giúp đỡ.
a: Gặp tam hợp, lục hợp thì phúc đức gia tăng, tài phú thịnh vượng.
Nếu hợp hóa với hỷ dụng thần thì trăm sự đều thuận.
b: Gặp không vong hình xung khắc phá, hoặc ở vận yếu suy nhược tử tuyệt phúc có giảm, một đời vất vả.
c: Ở vận vượng thì phú quý, một đời ít bệnh.
d: Ở kiến lộc thì thích về văn chương.
e: Với Khôi chính cùng trụ thì khí thế hiên ngang, được người tôn kính lý lẽ phân minh.
f: Với Kiếp sát cùng trụ thì mưu lược uy nghiêm.

Nguyệt đức quý nhân: nếu có cả
Thiên đức quý nhân thành mệnh mang Thiên Nguyệt Đức quý nhân: gặp hung hóa cát không gặp hình xung khắc phá đã tốt lại thêm tốt.

Phúc tinh quý nhân: Phúc lộc song toàn, dễ được sự ủng hộ thành công.

Quốc ấn quý nhân (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 130) "Quốc ấn quý nhân trong dự đoán nói chung ít dùng, nhưng người trong tứ trụ có quốc ấn quý nhân và sinh vượng thì hầu hết làm chức to trong nhà nước hoặc nắm quyền quản lý ở cơ quan.
Sao này cũng có thể tham khảo để các cơ quan dùng tuyển người giữ chức cao.
Người tứ trụ có quốc ấn, chỉ về thành thực đáng tin, nghiêm túc thanh liêm, quy củ, hành sự theo lẽ công, vui vẻ với mọi người, lễ nghĩa nhân từ, khí chất hiên ngang.
Nếu ấn gặp sinh vượng và có cát tinh tương trợ, không gặp xung, phá, khắc, hại thì không những có thể đứng đầu cơ quan mà còn có khả năng tốt.
"


Tú quý nhân:
(Trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 132)
Có tú quý nhân là hòa hợp với tú khí ngũ hành trong trời đất biến hóa mà thành.
Tú quý nhân là khí thanh tú của trời đất, là thần vượng bốn mùa; Người trong mệnh có tú quý nhân mà không bị xung phá, khắc áp thì tính thông minh, ôn hòa trung hậu, nếu gặp học đường quý nhân thì có tài quan, cao sang, nếu bị xung khắc thì bị giảm yếu.
Tóm lại tú quý nhân cũng là một loại quý nhân, nó có thể biến hung thành cát.
Trong mệnh có nó là người thành thật, tinh thần sáng sủa, nghĩa hiệp thanh cao, tài hoa xuất chúng.



Tướng tinh:
(Trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 136)
"Người có tướng tinh giống như đại tướng giữ kiếm trong quân, nên lấy ngôi tam hợp làm tướng tinh.
Tướng tinh mừng có cát thần phù trợ là tốt, nếu gặp vong thần thì chỉ là quan rường cột của quốc gia.
Cho nên nói có cát tinh trợ giúp là sang, có thêm mộ kho, thuần tuý không tạp là cách xuất tướng nhập tướng.
Lời cổ nói: "Tướng tinh văn võ đều thích hợp, đều là lộc trọng quyền cao".
Mệnh có tướng tinh, nếu không bị phá hại thì chỉ về đường quan lộ hiển đạt; tứ trụ phối hợp được tốt thì là người nắm quyền bính.
Tướng tinh đóng ở chính quan là tốt, nếu đóng ở thất sát, sống dê thì chủ về quyền sinh sát; nếu đóng ở chính tài thì chủ về nắm quyền tài chính.
Nếu làm những nghề khác thì thì nói chung đều thành công.
Tướng tinh là ngôi sao quyền lực, có tài tổ chức lãnh đạo, chỉ huy, có uy trong quần chúng.
Nhưng nếu bị tử tuyệt xung phá thì bất lợi, nếu hợp với hung tinh thì tăng thêm khí thế cho hung tinh.
Nếu mệnh kị kiếp tài gặp phải tướng tinh thì điều hại càng tăng gắp bội.


Tai sát / Bạch Hổ (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 143): Tai sát còn có tên Bạch Hổ, tính dũng mạnh, thường ở trước kiếp sát, xung phá tướng tinh nên gọi là tai sát.
Tai sát sợ khắc, nếu gặp sinh lại tốt.
Trong tứ trụ nếu gặp tai sát thì phúc ít họa nhiều.
Sát chủ về máu me, chết chóc.
Sát đi với thuỷ, hỏa phải đề phòng bỏng, cháy; đi với kim, mộc đề phòng bị đánh; đi với thổ phải đề phòng đổ sập, ôn dịch.
Sát khắc thân là rất xấu, nếu có thần phúc cứu trợ, phần nhiều có quyền lực, cũng như kiếp sát, gặp quan tinh ấn thụ là tốt.



Sống dê / Kình Dương / Dương Nhẫn:
(Trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 150)
"Chi năm có sống dê, chủ về phá hoại những cái tổ tiên để lại hoặc có khuynh hướng lấy oán báo đức; Chi tháng có sống dê chủ về tính tình ngang ngược, khác người; Chi ngày có sống dê chủ mắt lồi , tính nóng hung bạo hại người hay theo bè đảng, gặp sinh vượng còn đỡ, gặp tử tuyệt thì nặng hơn.
Người mà ngũ hành lại gặp sống dê thì dễ gặp tai nạn máu me, ngày gặp sống dê còn chủ về vợ hay bệnh tật; Chi giờ gặp sống dê chủ về khắc vợ khắc con hoặc cuối năm hay gặp tai họa, nếu gặp tài quan thì họa khá sâu, tương xung hoặc tương hợp với tuế vận thì tai họa ập đến ngay.
Cho nên nói sống dê trùng phùng thì bị thương tổn, chủ nhân tính nóng gấp, nếu gặp hình xung thì rơi vào tai ách, nếu bị chế ngự thì mới tốt".
Nam gặp sống dê (ở mệnh?) lấy vợ hai lần, nữ gặp sống dê tất sẽ tái giá.
Nữ nếu trụ ngày sống dê gặp sát, nếu không làm vợ lẽ thì cũng là ni cô.
Trích sách Can Chi Thông Luận: Sống dê là sao có đặc thù hình phạt, cần phải không xung không hợp có chế ngự mới tốt.
a: Sống dê gặp hình xung thì hại người.
b: Hội hợp thì lao khổ vất vả.
c: Trứ trụ có nhiều Sống dê thì vợ chồng xung khắc, thương khắc con cái, có ba sao trở lên bị tàn tật hoặc mù lòa.
d: Ngày có Sống dê thì nam khắc vợ, nữ khắc chồng.
e: Ngày chủ vượng kỵ Sống dê.
Ngày chủ xung thích Sống dê hộ vệ bảo vệ thân thể.
f: Sao sát không có Sống dê không hiển lộ.
Sống dê không có sao sát thì không có uy.
Trong Mệnh có Sống dê, thiên quan càng vượng lại có chính ấn tiếp trợ gọi là "Sát ấn tương sinh" Sống dê trợ uy không gì không quý hiển.
g: Mệnh nam nhiều Sống dê: cung vợ có tổn thất.
Mệnh nữ nhiều Sống dê: lẳng lơ hoang dâm.
h: Chính tài Sống dê cùng trụ: có triệu chứng phá tài.
Kiếp tài cùng trụ: tính tình cứng rắn.
Chính ấn và Sống dê cùng trụ: tuy có công danh nhưng bị hãm vào bệnh tật.
i: Ngày chủ mạnh, mệnh cục có Sống dê, không có thiên quan.
Năm vận gặp thiên quan vượng: Chuyễn họa thành phúc, hoắc có sao ấn không có thiên quan: năm vận gặp thiên quan vượng có phúc.
j: Trong mệnh sao Sát, Sống dê đều có: hành vận Sống dê Kiếp sát, lập nghiệp công danh, hoặc thủ nghĩa xả thân thành danh.
k: Sống dê ở vận tử, tuyệt cùng trụ: tính tình độc ác.
Với Mộc dục cùng trụ : gặp bệnh hiểm nghèo.
l: năm có Sống dê: Xuất thân nghèo hèn, hoặc có tính lấy oán báo ân.
Tháng có Sống dê: tính thích khoa trương hoặc cha mẹ anh em không có tài.
m: Ngày có Sống dê: Vợ hoặc chồng yếu đau bệnh tật.
n: Giờ có Sống dê: về già có họa, tổn thương con cái, ngày vận yếu thì không sao.
o: Nữ mệnh ngày chi thương quan lại có Sống dê dễ gặp tai ách.
p: Sống dê xung hợp năm vận: gặp phúc tất tai nạn sẻ đến.
q: Tài là kỵ thần: Chi gặp Sống dê can là sao tài gọi là nhẫn đầu tài.
Chi tọa kiến lộc can là sao tài gọi là lộc đầu tài.
Năm vận gặp Sống dê hoặc sao tài thì vì tài mà mất danh hoặc vợ chồng gặp chuyện thị phi, trộm cắp thương thân.


Kiêu thần ở trụ năm là rời bỏ quê hương.

Năm tháng không có tài quan là tự mình phấn đấu làm nên cơ nghiệp.

Nữ trong trụ không có thực, quan là không có chồng.

Nữ tứ trụ không có quan tinh, tức là "không phải vợ lẽ thì cũng vợ kế".
Nên coi thêm thập thần trong can chi tàng độn nữa cho chắc.

Ngày giờ đối xung nhau thì vợ chồng bất hòa và không lợi cho con cái.

Ngọ hình Ngọ chính mình hình mình gọi là tự hình.



Thai chủ: Khắc hãm vợ, hay bị thay đổi công ăn việc làm, không quyết đoán, đần độn dễ bị mê hoặc.
Trụ năm có Thai, già buồn phiền về thân tộc, họ hàng tranh chấp.


Dưỡng chủ: khắc vợ con, ham sắc dục, làm con nuôi, xa gia đình.
Trụ tháng có Dưỡng lớn lên vì ham mê sắc dục mà phá sản.


Thai chủ: Khắc hãm vợ, hay bị thay đổi công ăn việc làm, không quyết đoán, đần độn dễ bị mê hoặc.
Trụ ngày có Thai thiếu thời thường ốm yếu, khổ cực, trung niên đở vất vả và sức khỏe tăng tiến.
Khắc với cha mẹ anh em, công việc làm ăn thay đổi luôn, về già mới được an nhàn.
Riêng nữ mệnh xung đột với cha mẹ chồng, nếu sinh ngày Bính Tí hoặc Kỷ Hợi đối nghịch với cha mẹ chồng, việc nội trợ kém.


Đế vượng chủ: thịnh vượng, lớn mạnh, độc lập, đi một mình, làm chủ, quyền uy, danh vọng, mưu trí, tài học, hay đi.
Cột giờ thì con cái có danh vọng.

Trụ giờ có thiên ấn (kiêu) thì con cái tính dung dữ.

Ngày giờ tương xung nhau thì không lợi cho con cái.

Tài đóng ở nhật nguyên, hành đến vận tài thì sẽ phát.

Trụ ngày gặp Kiêu và trong trụ có Thực khi đại vận gặp kiêu thần thì dễ bị bệnh đặc biệt khi ngày chi lại gặp kiêu nữa.

BÊN TRÊN LÀ KẾT QUẢ TỬ VI CỦA: Phái nữ - Sinh 16/07/1990, giờ: Giờ Tí (khoảng 23:00- 1:00)
NẾU THẤY HAY, XIN BẤM VÀO NÚT SAU ĐỂ CHIA SẺ CHO BẠN BÈ BIẾT
Quay lại trang Công cụ tra cứu