KẾT QUẢ TỬ VI CỦA: Phái nam - Sinh 17/07/1988, giờ: Giờ Ngọ (khoảng 11:00- 13:00)
XIN BẤM VÀO NÚT ĐỂ CHIA SẺ CHO BẠN BÈ BIẾT

Quay lại trang Công cụ tra cứu

Phái nam - Sinh 17/07/1988, giờ: Giờ Ngọ (khoảng 11:00- 13:00)

-- Phái nam --
Sanh ngày âm lịch: 4 tháng 6 năm Mậu Thìn giờ Ngọ
(Sunday - ngày 17 tháng 07/1988)
Xem giờ tốt xấu trong ngày 17/07/1988
Ngày 06/10/1987, có nên!? [♂+♀]=⚤
  Năm Tháng Ngày Giờ
Tử vi Mậu Thìn Kỷ Mùi Quý Dậu Mậu Ngọ
Bát tự Mậu Thìn Kỷ Mùi Quý Dậu Mậu Ngọ

Dụng thần: Canh, Tân, Nhâm, Quý   ;   Cung mệnh: cung thìn.
Trụ Năm Trụ Tháng Trụ Ngày Trụ Giờ
Quan Sát Nhật / Kiêu Quan
Mậu Thìn Kỷ Mùi Quý Dậu Mậu Ngọ
Mậu Quý Ất Kỷ Ất Đinh Tân Đinh Kỷ
Quan Tỉ Thực Sát Thực Tài Kiêu Tài Sát
Dưỡng Mộ Bệnh Tuyệt
Thái-cực Thiên-ất Kim-thần Thiên-Y
- Thái-cực Đào-hoa Bạch Hổ
- - - Đào-hoa
- - - Cô loan
Đại vận Đại vận Đại vận Đại vận
Ấn Kiêu Kiếp Tỉ
Canh Thân Tân Dậu Nhâm Tuất Quý Hợi
Canh Nhâm Mậu Tân Mậu Đinh Tân Nhâm Giáp
Ấn Kiếp Quan Kiêu Quan Tài Kiêu Kiếp Thương
Đại vận Đại vận Đại vận Đại vận
Thương Thực Tài Tài
Giáp Tí Ất Sửu Bính Dần Đinh Mão
Quý Kỷ Tân Quý Giáp Bính Mậu Ất
Tỉ Sát Kiêu Tỉ Thương Tài Quan Thực


Vòng trường sinh:
Sửu Dần Mão Thìn Tỵ Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất Hợi
Thai Dưỡng Trường sinh Mộc dục Quan đới Lâm quan Đế vượng Suy Bệnh Tử Mộ Tuyệt

Trụ năm bị năm Giáp Tuất thiên khắc địa xung.
Trụ tháng bị năm Ất Sửu thiên khắc địa xung.
Trụ ngày bị năm Kỷ Mão thiên khắc địa xung.
Trụ giờ bị năm Giáp Tí thiên khắc địa xung.
Thai nguyên: Canh Tuất.
Thai tức: Mậu Thìn.
1- Mậu Thìn 2- Kỷ Tỵ 3- Canh Ngọ 4- Tân Mùi 5- Nhâm Thân 6- Quý Dậu
7- Giáp Tuất 8- Ất Hợi 9- Bính Tí 10- Đinh Sửu 11- Mậu Dần 12- Kỷ Mão
13- Canh Thìn 14- Tân Tỵ 15- Nhâm Ngọ 16- Quý Mùi 17- Giáp Thân 18- Ất Dậu
19- Bính Tuất 20- Đinh Hợi 21- Mậu Tí 22- Kỷ Sửu 23- Canh Dần 24- Tân Mão
25- Nhâm Thìn 26- Quý Tỵ 27- Giáp Ngọ 28- Ất Mùi 29- Bính Thân 30- Đinh Dậu
31- Mậu Tuất 32- Kỷ Hợi 33- Canh Tí 34- Tân Sửu 35- Nhâm Dần 36- Quý Mão
37- Giáp Thìn 38- Ất Tỵ 39- Bính Ngọ 40- Đinh Mùi 41- Mậu Thân 42- Kỷ Dậu
43- Canh Tuất 44- Tân Hợi 45- Nhâm Tí 46- Quý Sửu 47- Giáp Dần 48- Ất Mão
49- Bính Thìn 50- Đinh Tỵ 51- Mậu Ngọ 52- Kỷ Mùi 53- Canh Thân 54- Tân Dậu
55- Nhâm Tuất 56- Quý Hợi 57- Giáp Tí 58- Ất Sửu 59- Bính Dần 60- Đinh Mão
61- Mậu Thìn 62- Kỷ Tỵ 63- Canh Ngọ 64- Tân Mùi 65- Nhâm Thân 66- Quý Dậu
67- Giáp Tuất 68- Ất Hợi 69- Bính Tí 70- Đinh Sửu 71- Mậu Dần 72- Kỷ Mão
73- Canh Thìn 74- Tân Tỵ 75- Nhâm Ngọ 76- Quý Mùi 77- Giáp Thân 78- Ất Dậu
79- Bính Tuất 80- Đinh Hợi 81- Mậu Tí 82- Kỷ Sửu 83- Canh Dần 84- Tân Mão

Tháng chi khắc ngay can (quan): Ngày chủ tử (cực suy).

Trụ năm có chính quan (quan) nếu Tứ trụ không có thương quan, không vong phá hoại thì được âm đức của ông bà bố mẹ trợ giúp.
Thiếu niên dễ thành danh, học tập khoa bảng đỗ đạt.
Nếu can chi đều chính quan thì tự thân thành danh hoặc sinh ở gia đình có truyền thống tốt đẹp.
Năm can chính quan là làm con trưởng thừa kế sự nghiệp gia đình.

Trụ tháng có thiên quan (sát) trường hợp mang dương nhẫn thì bố mẹ khó toàn vẹn.
Nếu có hội hợp thì có thể giải.
Trường hợp gặp năm hoặc trụ giờ có thực thần (thực) chế thì là mệnh quý.
Người có thiên quan ở trụ tháng thường thích dẫn đầu, thích chọn những công việc mũi nhọn.

Trụ ngày gặp thiên ấn (kiêu) thì nam không lấy được vợ tốt, nữ thì không lấy được chồng cao sang.
Người bạn đời tuy rõ ràng minh bạch nhưng thích sống cô độc.
Trường hợp tứ trụ lại gặp thực thần thì tuổi nhỏ mẹ ít sửa nuôi.
Khi vận gặp thực thần (thực) thì bệnh hoặc nghèo lại gặp hình xung thì dễ gặp khó khăn trắc trở.

Trụ giờ có chính quan thì con cái đôn hậu chính trực.
Nếu tọa ở tử tuyệt thì có con mà không được nhờ cậy lúc tuổi già.

Tứ trụ có tam hình "Thìn, Ngọ, Hợi, Dậu" là tự hình.

Cửu quỷ phòng hại chủ vợ chồng bất hòa hoặc nữ sinh đẻ không thuận.



QUÝ NHÂN:
Thiên ất quý nhân: Chủ về thông minh đầy đủ trí tuệ, gặp hung hóa cát dễ được quý nhân cất nhắc giúp đỡ.
a: Gặp tam hợp, lục hợp thì phúc đức gia tăng, tài phú thịnh vượng.
Nếu hợp hóa với hỷ dụng thần thì trăm sự đều thuận.
b: Gặp không vong hình xung khắc phá, hoặc ở vận yếu suy nhược tử tuyệt phúc có giảm, một đời vất vả.
c: Ở vận vượng thì phú quý, một đời ít bệnh.
d: Ở kiến lộc thì thích về văn chương.
e: Với Khôi chính cùng trụ thì khí thế hiên ngang, được người tôn kính lý lẽ phân minh.
f: Với Kiếp sát cùng trụ thì mưu lược uy nghiêm.

Thái cực quý nhân: Dễ được cấp trên hay quý nhân giúp đỡ, về già hưởng phúc, kỵ không vong hình xung khắc phá.



Kim thần:
(Trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 137)
Căn cứ thực tiễn, trụ ngày gặp kim thần, trường hợp trong tứ trụ thiếu hỏa khi vận nhập vào hỏa thì lập tức giàu sang.
Kim không có hỏa không thể thành vũ khí, nên kim cần phải có hỏa để luyện, do đó kim gặp hành hỏa thì phát.
Trong tứ trụ có hỏa, nhưng không hành hỏa thì hỏa cục ban đầu không có lực, phải gặp hỏa vận mới phát, cho nên có câu: "kim thần gặp hỏa, uy trấn biên cương" hoặc "kim thần nhập hỏa, phú quý vang xa".
Kim thấy thuỷ thì trầm cho nên kim thần gặp thuỷ là gặp tai vạ.
Vận đến kim thuỷ thì tai họa đến ngay, đi lên phương bắc là xấu, có thể tai nạn rất nặng.
Kim thần gặp tài là tốt, gặp tài vận là phát.
Gặp tài vận đã tốt, gặp cả hỏa nữa càng tốt hơn.
Kim thần là quý cách, gặp nó người đó không giàu thì sang, thông minh hiếu học có tài, nhưng tính gấp, mạnh mẽ, khăng khăng làm một mình.
Trong tứ trụ kim nhiều (hoặc nạp âm kim nhiều) thuỷ vượng là phá cách, chủ về họa nhiều mà thành công ít, không có tình nghĩa với lục thân, anh em chia lìa, người vất vả khổ sở.


Tai sát / Bạch Hổ (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 143): Tai sát còn có tên Bạch Hổ, tính dũng mạnh, thường ở trước kiếp sát, xung phá tướng tinh nên gọi là tai sát.
Tai sát sợ khắc, nếu gặp sinh lại tốt.
Trong tứ trụ nếu gặp tai sát thì phúc ít họa nhiều.
Sát chủ về máu me, chết chóc.
Sát đi với thuỷ, hỏa phải đề phòng bỏng, cháy; đi với kim, mộc đề phòng bị đánh; đi với thổ phải đề phòng đổ sập, ôn dịch.
Sát khắc thân là rất xấu, nếu có thần phúc cứu trợ, phần nhiều có quyền lực, cũng như kiếp sát, gặp quan tinh ấn thụ là tốt.



Hàm trì / Đào hoa: Người mà tứ trụ gặp đào hoa, không những bản thân đẹp, mà cha mẹ, anh em, vợ (chồng) con cũng đẹp.
Những người đẹp, thông minh, nghệ nhân phần nhiều đều có.
Vì đào hoa có cát, có hung nên khi gặp tổ hợp không tốt là chủ về sự phong lưu trăng gió, quan hệ mờ ám giữa nam nữ.
Nữ, Nếu tháng sinh gặp hàm trì thì vợ chồng đều có ngoại tình.


Cô loan: chủ yếu nói về hôn nhân không thuận.
"Nam khắc vợ, nữ khắc chồng".



Chính ấn, thiên ấn (kiêu) đóng ở trụ ngày là vợ hiền và thông minh.

Trong tứ trụ có 2 mậu 1 quý là phải lấy vợ hoặc chồng hai lần.



Dưỡng chủ: khắc vợ con, ham sắc dục, làm con nuôi, xa gia đình.
Trụ năm có Dưỡng, cha hoặc mình là con trưỡng, hoặc sống xa cha mẹ.

Mộ chủ: xa gia đình, suy bại, duyên phận bạc bẽo, bần hàn, lo buồn, lao khổ.
Trụ tháng có Mộ, cha mẹ, anh em vợ chồng bất hòa, hao tài tốn của; Nếu có chi ngày và tháng xung nhau thì sinh con nhà giàu, được hưỡng của cha ông để lại.
Mộ là chổ chôn cất chứa giấu đi, tứ trụ có chi hình xung, với chi cột an mộ, Mộ sẻ dùng được.
Trong trường hợp không có chi hình xung, gặp Tài là người keo bẩn, coi đồng tiền hơn cả tính mệnh, lúc nào cũng bo bo giữ lấy tiền, suốt đời là đầy tớ của tiền của, không dám ăn tiêu.


Bệnh chủ: Hư nhược, xa lánh họ hàng, lao khổ, tật bệnh.
Trụ ngày có Bệnh, lúc nhỏ mắc bệnh hiểm nghèo, sớm xa cha mẹ, duyên phận lần đầu không thành, lần thứ hai mới được.
Nếu can ngày là âm can thì người không họat bát, chậm chạp.
Riêng nữ mệnh thì tính tình ôn thuận, nhưng nữa đời người vợ chồng ly biệt hoặc chồng làm ăn thất bại, bị chồng ruồng bỏ.

Tuyệt chủ: thăng trầm đoạn tuyệt, hiếu sắc, không giữ lời hứa, xa cách người thân, phá sản, sống cô độc.
Trụ giờ có Tuyệt thì ít con.

Nam, can giờ khắc can ngày hoặc Nữ, can ngày khắc can giờ: Sinh con trai đầu lòng.

Tứ trụ có quan nhiều là con gái nhiều, con trai ít.

Quan tinh đóng ở trụ giờ là con cái tháo vát, thăng tiến.

Cha có thất sát là sinh con trai.

Cha có quan tinh là sinh con gái.

Cha có can giờ khắc can ngày là sinh con trai đầu lòng.

Tứ trụ có quan, sát khi hành đến vận thương, thực thì sẽ làm thương tổn con cái, quá vận đó mới bình thường.

Tứ trụ có quan, sát khi hành đến vận thương, thực thì sẽ làm thương tổn con cái, quá vận đó mới bình thường.

Kiêu thần đóng ở trụ ngày là vì ăn mà bị bệnh.

Trụ tháng có Sát hoặc Thương quan, hành đến vận Thương quan thì phải đề phòng bệnh mắt.

Thất sát hoặc kiêu thần đóng ở trụ ngày là vợ nhiều mà đẻ ít, khí huyết không điều hòa.

BÊN TRÊN LÀ KẾT QUẢ TỬ VI CỦA: Phái nam - Sinh 17/07/1988, giờ: Giờ Ngọ (khoảng 11:00- 13:00)
NẾU THẤY HAY, XIN BẤM VÀO NÚT SAU ĐỂ CHIA SẺ CHO BẠN BÈ BIẾT
Quay lại trang Công cụ tra cứu