KẾT QUẢ TỬ VI CỦA: Phái nữ - Sinh 18/01/1997, giờ: Giờ Tí (khoảng 23:00- 1:00)
XIN BẤM VÀO NÚT ĐỂ CHIA SẺ CHO BẠN BÈ BIẾT

Quay lại trang Công cụ tra cứu

Phái nữ - Sinh 18/01/1997, giờ: Giờ Tí (khoảng 23:00- 1:00)

-- Phái nữ --
Sanh ngày âm lịch: 10 tháng 12 năm Bính Tý giờ Tý
(Saturday - ngày 18 tháng 01/1997)
Xem giờ tốt xấu trong ngày 18/01/1997
Ngày 09/04/1996, có nên!? [♂+♀]=⚤
  Năm Tháng Ngày Giờ
Tử vi Bính Tý Tân Sửu Canh Thân Bính Tý
Bát tự Bính Tý Tân Sửu Canh Thân Bính Tý

Dụng thần: Giáp, Bính, Đinh   ;   Cung mệnh: cung thìn.
Trụ Năm Trụ Tháng Trụ Ngày Trụ Giờ
Sát Kiếp Nhật / Tỉ Sát
Bính Tí Tân Sửu Canh Thân Bính Tí
Quý Kỷ Tân Quý Canh Nhâm Mậu Quý
Thương Ấn Kiếp Thương Tỉ Thực Kiêu Thương
Tử Mộ Kiến lộc Tử
Phúc-tinh Quốc-ấn Thiên đức Phúc-tinh
Tướng-tinh Ddức QN Văn-xương Tướng-tinh
Thiên-Y Không-vong Ddức QN Tướng-tinh
Không-vong - Tú QN Thiên-Y
- - Lộc-thần Không-vong
Đại vận Đại vận Đại vận Đại vận
Tỉ Ấn Kiêu Quan
Canh Tí Kỷ Hợi Mậu Tuất Đinh Dậu
Quý Nhâm Giáp Mậu Đinh Tân Tân
Thương Thực Tài Kiêu Quan Kiếp Kiếp
Đại vận Đại vận Đại vận Đại vận
Sát Tài Tài Thương
Bính Thân Ất Mùi Giáp Ngọ Quý Tỵ
Canh Nhâm Mậu Kỷ Ất Đinh Đinh Kỷ Bính Canh Mậu
Tỉ Thực Kiêu Ấn Tài Quan Quan Ấn Sát Tỉ Kiêu


Vòng trường sinh:
Sửu Dần Mão Thìn Tỵ Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất Hợi
Thai Dưỡng Trường sinh Mộc dục Quan đới Lâm quan Đế vượng Suy Bệnh Tử Mộ Tuyệt

Trụ năm bị năm Nhâm Ngọ thiên khắc địa xung.
Trụ tháng bị năm Đinh Mùi thiên khắc địa xung.
Trụ ngày bị năm Bính Dần thiên khắc địa xung.
Trụ giờ bị năm Nhâm Ngọ thiên khắc địa xung.
Thai nguyên: Nhâm Thìn.
Thai tức: Ất Tỵ.
1- Bính Tí 2- Đinh Sửu 3- Mậu Dần 4- Kỷ Mão 5- Canh Thìn 6- Tân Tỵ
7- Nhâm Ngọ 8- Quý Mùi 9- Giáp Thân 10- Ất Dậu 11- Bính Tuất 12- Đinh Hợi
13- Mậu Tí 14- Kỷ Sửu 15- Canh Dần 16- Tân Mão 17- Nhâm Thìn 18- Quý Tỵ
19- Giáp Ngọ 20- Ất Mùi 21- Bính Thân 22- Đinh Dậu 23- Mậu Tuất 24- Kỷ Hợi
25- Canh Tí 26- Tân Sửu 27- Nhâm Dần 28- Quý Mão 29- Giáp Thìn 30- Ất Tỵ
31- Bính Ngọ 32- Đinh Mùi 33- Mậu Thân 34- Kỷ Dậu 35- Canh Tuất 36- Tân Hợi
37- Nhâm Tí 38- Quý Sửu 39- Giáp Dần 40- Ất Mão 41- Bính Thìn 42- Đinh Tỵ
43- Mậu Ngọ 44- Kỷ Mùi 45- Canh Thân 46- Tân Dậu 47- Nhâm Tuất 48- Quý Hợi
49- Giáp Tí 50- Ất Sửu 51- Bính Dần 52- Đinh Mão 53- Mậu Thìn 54- Kỷ Tỵ
55- Canh Ngọ 56- Tân Mùi 57- Nhâm Thân 58- Quý Dậu 59- Giáp Tuất 60- Ất Hợi
61- Bính Tí 62- Đinh Sửu 63- Mậu Dần 64- Kỷ Mão 65- Canh Thìn 66- Tân Tỵ
67- Nhâm Ngọ 68- Quý Mùi 69- Giáp Thân 70- Ất Dậu 71- Bính Tuất 72- Đinh Hợi
73- Mậu Tí 74- Kỷ Sửu 75- Canh Dần 76- Tân Mão 77- Nhâm Thìn 78- Quý Tỵ
79- Giáp Ngọ 80- Ất Mùi 81- Bính Thân 82- Đinh Dậu 83- Mậu Tuất 84- Kỷ Hợi

Tháng chi là ngũ hành sinh ngày can (ấn): Ngày chủ vượng.

Trụ năm có thiên quan (sát) là con thứ, trên có anh chị.
Nếu là kỵ thần thì sinh ở gia đình nghèo khó.

Kiếp tài (kiếp) ở trụ tháng là tiền tài khó tụ, thích đầu cơ, thích ăn mặc chưng diện.
Trường hợp tọa dương nhẫn thì vì tiền mà bị nạn.

Trụ ngày gặp tỷ kiên (tỉ) thì hôn nhân muộn, hoặc tái hôn, nếu mang dương nhẫn thì nữ khắc chồng, nam khắc vợ.
Nếu gặp xung thì đi xa không lợi, chết nơi đất khách quê người.
Nói chung thì tính người bạn đời thường cố chấp, bảo thủ.

Trụ giờ có thiên quan (sát) thì con cái tính cương trực.
Trường hợp giờ can Thiên quan mà ngày chủ vượng, bốn can có sao tài, ấn thì đại phú quý, tài sản dồi dào.
Trường hợp nữ có ngày tọa dương nhẫn thi khắc chồng.
Nếu giờ can thiên quan mà có chế thì sinh quý tử nhưng xa con.

Thiên đức quý nhân: Tính nhân từ đôn hậu, một đời hưởng phúc ít gặp nguy hiểm, gặp hung hóa cát, hóa nguy hiểm thành đường đi tốt, chịu sự che chở của thần linh.

Phúc tinh quý nhân: Phúc lộc song toàn, dễ được sự ủng hộ thành công.

Văn xương (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 128) "Văn xương nhập mệnh chủ về thông minh hơn người, gặp hung hóa cát.
Tác dụng của nó tương tự như Thiên đức, Nguyệt đức, Thiên ất quý nhân.
Xem kỷ văn xương quý nhân ta thấy, cứ "thực thần" lâm quan là có văn xương quý nhân.
Do đó mà gọi là văn xương tức thực thần kiến lộc.
Người văn xương nhập mệnh thì khí chất thanh tao, văn chương cử thế.
Nam gặp được nội tâm phong phú, nữ gặp được thì đoan trang, ham học ham hiểu biết, muốn vương lên, cuộc đời lợi đường tiến chức, không giao thiệp với kẻ tầm thường.
Trong thực tiễn, người có văn xương quý nhân sinh vượng, thường đỗ đạt các trường chuyên khoa, đại học, lợi về đường học hành thi cử."
Quốc ấn quý nhân (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 130) "Quốc ấn quý nhân trong dự đoán nói chung ít dùng, nhưng người trong tứ trụ có quốc ấn quý nhân và sinh vượng thì hầu hết làm chức to trong nhà nước hoặc nắm quyền quản lý ở cơ quan.
Sao này cũng có thể tham khảo để các cơ quan dùng tuyển người giữ chức cao.
Người tứ trụ có quốc ấn, chỉ về thành thực đáng tin, nghiêm túc thanh liêm, quy củ, hành sự theo lẽ công, vui vẻ với mọi người, lễ nghĩa nhân từ, khí chất hiên ngang.
Nếu ấn gặp sinh vượng và có cát tinh tương trợ, không gặp xung, phá, khắc, hại thì không những có thể đứng đầu cơ quan mà còn có khả năng tốt.
"


Đức quý nhân:
(trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 132)
Có đức quý nhân là tháng đó đức sinh vượng.
Đức quý nhân là thần giải hung âm dương; Người trong mệnh có đức quý nhân mà không bị xung phá, khắc áp thì tính thông minh, ôn hòa trung hậu, nếu gặp học đường quý nhân thì có tài quan, cao sang, nếu bị xung khắc thì bị giảm yếu.
Tóm lại đức quý nhân cũng là một loại quý nhân, nó có thể biến hung thành cát.
Trong mệnh có nó là người thành thật, tinh thần sáng sủa, nghĩa hiệp thanh cao, tài hoa xuất chúng.



Tú quý nhân:
(Trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 132)
Có tú quý nhân là hòa hợp với tú khí ngũ hành trong trời đất biến hóa mà thành.
Tú quý nhân là khí thanh tú của trời đất, là thần vượng bốn mùa; Người trong mệnh có tú quý nhân mà không bị xung phá, khắc áp thì tính thông minh, ôn hòa trung hậu, nếu gặp học đường quý nhân thì có tài quan, cao sang, nếu bị xung khắc thì bị giảm yếu.
Tóm lại tú quý nhân cũng là một loại quý nhân, nó có thể biến hung thành cát.
Trong mệnh có nó là người thành thật, tinh thần sáng sủa, nghĩa hiệp thanh cao, tài hoa xuất chúng.



Tướng tinh:
(Trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 136)
"Người có tướng tinh giống như đại tướng giữ kiếm trong quân, nên lấy ngôi tam hợp làm tướng tinh.
Tướng tinh mừng có cát thần phù trợ là tốt, nếu gặp vong thần thì chỉ là quan rường cột của quốc gia.
Cho nên nói có cát tinh trợ giúp là sang, có thêm mộ kho, thuần tuý không tạp là cách xuất tướng nhập tướng.
Lời cổ nói: "Tướng tinh văn võ đều thích hợp, đều là lộc trọng quyền cao".
Mệnh có tướng tinh, nếu không bị phá hại thì chỉ về đường quan lộ hiển đạt; tứ trụ phối hợp được tốt thì là người nắm quyền bính.
Tướng tinh đóng ở chính quan là tốt, nếu đóng ở thất sát, sống dê thì chủ về quyền sinh sát; nếu đóng ở chính tài thì chủ về nắm quyền tài chính.
Nếu làm những nghề khác thì thì nói chung đều thành công.
Tướng tinh là ngôi sao quyền lực, có tài tổ chức lãnh đạo, chỉ huy, có uy trong quần chúng.
Nhưng nếu bị tử tuyệt xung phá thì bất lợi, nếu hợp với hung tinh thì tăng thêm khí thế cho hung tinh.
Nếu mệnh kị kiếp tài gặp phải tướng tinh thì điều hại càng tăng gắp bội.




Lộc thần:
(Trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 139)
Lộc là tước lộc, nhờ có thế lực mà được hưỡng gọi là lộc.
Lộc là nguồn dưỡng mệnh.
Lộc ở chi năm gọi là tuế lộc, ở chi tháng gọi là kiến lộc, ở chi ngày gọi là chuyện lộc, ở chi giờ gọi là quy lộc.
Người thân vượng mà có lộc thì tài nên thấy khắc, lộc gặp thân yếu thì tài kỵ thấy khắc.
Lộc mã từ suy đến tử, kể cả tử tuyệt, nếu không có cát thần hổ trợ thì nhất định phá tan sự nghiệp tổ tiên.
Lộc sợ nhất là nhập không vong hoặc bị xung, nếu lấy nó làm dụng thần, không may nhập không vong hoặc bị xung lại không có cát thần giải cứu thì nhất định đói rách, ăn xin, làm thuê phiêu bạt khắp nơi.
Nếu không bị như thế thì cũng không có danh vọng gì, có lộc như không.
Lộc phạm xung gọi là phá lộc, như lộc giáp ở dần gặp thân là phá, khí tán không tụ quý nhân thì bị đình chức, tước quan, thường dân thì cơm áo không đủ.
Lộc gặp xung hoặc địa chi của tháng kiến lộc là nghèo đến mức không được hưởng nhà cửa cha mẹ để lại, hoặc rời bỏ quê hương, đi mưu sinh nơi khác.
Lộc nhiều thân vượng không nên gặp sống dê (kiếp tài), nếu không sẻ khắc vợ (chồng), khắc cha.
Lộc còn là ngang hòa, nếu gặp đất quan vượng là tốt, nhật nguyên yếu mà có thần lộc giúp đở lại gặp ấn sinh cát tinh trợ giúp thì sẻ thành sự nghiệp, là người có phúc.
Nên tham khảo thêm.
..


Mệnh thuỷ sinh tháng thìn, tuất, sửu, mùi là thổ khắc thuỷ.
Tượng cha mẹ không vẹn toàn mà phần nhiều là cha mất sớm hoặc xa cách cha tu*` lúc còn nhỏ tuổi.

Trụ năm là thất sát, tỉ, kiếp, thương quan là cha ông nghèo.

Năm tháng không có tài quan là tự mình phấn đấu làm nên cơ nghiệp.

Nữ trong trụ không có thực, quan là không có chồng.

Nữ tứ trụ không có quan tinh, tức là "không phải vợ lẽ thì cũng vợ kế".
Nên coi thêm thập thần trong can chi tàng độn nữa cho chắc.



Tử chủ: lao khổ, không quyết đoán, bệnh hoạn, không có khí phách, khốn ách, vợ chồng chia lìa.
Trụ năm có Tử, xa cách cha mẹ
Mộ chủ: xa gia đình, suy bại, duyên phận bạc bẽo, bần hàn, lo buồn, lao khổ.
Trụ tháng có Mộ, cha mẹ, anh em vợ chồng bất hòa, hao tài tốn của; Nếu có chi ngày và tháng xung nhau thì sinh con nhà giàu, được hưỡng của cha ông để lại.
Mộ là chổ chôn cất chứa giấu đi, tứ trụ có chi hình xung, với chi cột an mộ, Mộ sẻ dùng được.
Trong trường hợp không có chi hình xung, gặp Tài là người keo bẩn, coi đồng tiền hơn cả tính mệnh, lúc nào cũng bo bo giữ lấy tiền, suốt đời là đầy tớ của tiền của, không dám ăn tiêu.

Lâm quan (Kiến lộc) chủ lương thiện, cung kính, khiêm nhường, cao thượng, thịnh phát, danh vọng, tài lộc, phong lưu, sống lâu, vinh hoa.
Trụ ngày có lâm quan thay con trưởng hưởng tổ nghiệp, hoặc tha phương lập nghiệp, hoặc làm con nuôi người khác để thừa hưởng của cải của họ , địa vị hơn anh em, là người có đức, thân ái với tất cả mọi người, có tài văn học, nhưng khi phát đạt vợ thường chết sớm.
Nếu lúc nhỏ hay gặp may thì lúc già suy đổi, nếu lúc nhỏ lao đao thì trung niên sẻ khai vận làm ăn phát đạt.
Nếu có Kiếp tài cùng trụ thì ham mê tửu sắc.
Riêng nữ mệnh có lâm quan, làm vợ chính thường phá vận tốt của chồng, bị vợ lẽ lấn át.
Nếu lấy làm lẽ sau sẻ đoạt làm chính.


Tử chủ: lao khổ, không quyết đoán, bệnh hoạn, không có khí phách, khốn ách, vợ chồng chia lìa.
Trụ giờ có sao Tử, con cái ít, không giúp ích cho cha mẹ, nên có con nuôi.

Tứ trụ có thiên quan (thất sát) nhiều là con gái nhiều, con trai ít.

Trong trụ có thất sát ở hai đầu thì đến già vẫn không có con.

Thất sát đóng ở trụ giờ thì con cái tính hung bạo, không nghe lời.

Mẹ có thất sát là sinh con gái.

Trụ ngày gặp Kiêu và trong trụ có Thực khi đại vận gặp kiêu thần thì dễ bị bệnh đặc biệt khi ngày chi lại gặp kiêu nữa.

BÊN TRÊN LÀ KẾT QUẢ TỬ VI CỦA: Phái nữ - Sinh 18/01/1997, giờ: Giờ Tí (khoảng 23:00- 1:00)
NẾU THẤY HAY, XIN BẤM VÀO NÚT SAU ĐỂ CHIA SẺ CHO BẠN BÈ BIẾT
Quay lại trang Công cụ tra cứu