KẾT QUẢ TỬ VI CỦA: Phái nam - Sinh 19/03/1995, giờ: Giờ Ngọ (khoảng 11:00- 13:00)
XIN BẤM VÀO NÚT ĐỂ CHIA SẺ CHO BẠN BÈ BIẾT

Quay lại trang Công cụ tra cứu

Phái nam - Sinh 19/03/1995, giờ: Giờ Ngọ (khoảng 11:00- 13:00)

-- Phái nam --
Sanh ngày âm lịch: 19 tháng 2 năm Ất Hợi giờ Ngọ
(Sunday - ngày 19 tháng 03/1995)
Xem giờ tốt xấu trong ngày 19/03/1995
Ngày 07/06/1994, có nên!? [♂+♀]=⚤
  Năm Tháng Ngày Giờ
Tử vi Ất Hợi Kỷ Mẹo Kỷ Dậu Canh Ngọ
Bát tự Ất Hợi Kỷ Mẹo Kỷ Dậu Canh Ngọ

Dụng thần: Giáp, Quý, Bính   ;   Cung mệnh: cung thân.
Trụ Năm Trụ Tháng Trụ Ngày Trụ Giờ
Sát Tỉ Nhật / Thực Thương
Ất Hợi Kỷ Mão Kỷ Dậu Canh Ngọ
Nhâm Giáp Ất Tân Đinh Kỷ
Tài Quan Sát Thực Kiêu Tỉ
Thai Bệnh Trường sinh Kiến lộc
Phúc-tinh Tướng-tinh Bạch Hổ Thái-cực
Quốc-ấn Không-vong - Nguyệt đức
Ddức QN - - Lộc-thần
Trạch-mã - - Đào-hoa
Đại vận Đại vận Đại vận Đại vận
Kiếp Kiêu Ấn Sát
Mậu Dần Đinh Sửu Bính Tí Ất Hợi
Giáp Bính Mậu Kỷ Tân Quý Quý Nhâm Giáp
Quan Ấn Kiếp Tỉ Thực Tài Tài Tài Quan
Đại vận Đại vận Đại vận Đại vận
Quan Tài Tài Thực
Giáp Tuất Quý Dậu Nhâm Thân Tân Mùi
Mậu Đinh Tân Tân Canh Nhâm Mậu Kỷ Ất Đinh
Kiếp Kiêu Thực Thực Thương Tài Kiếp Tỉ Sát Kiêu


Vòng trường sinh:
Sửu Dần Mão Thìn Tỵ Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất Hợi
Bệnh Suy Đế vượng Lâm quan Quan đới Mộc dục Trường sinh Dưỡng Thai Tuyệt Mộ Tử

Trụ năm bị năm Tân Tỵ thiên khắc địa xung.
Trụ tháng bị năm Ất Dậu thiên khắc địa xung.
Trụ ngày bị năm Ất Mão thiên khắc địa xung.
Trụ giờ bị năm Bính Tí thiên khắc địa xung.
Thai nguyên: Canh Ngọ.
Thai tức: Giáp Thìn.
1- Ất Hợi 2- Bính Tí 3- Đinh Sửu 4- Mậu Dần 5- Kỷ Mão 6- Canh Thìn
7- Tân Tỵ 8- Nhâm Ngọ 9- Quý Mùi 10- Giáp Thân 11- Ất Dậu 12- Bính Tuất
13- Đinh Hợi 14- Mậu Tí 15- Kỷ Sửu 16- Canh Dần 17- Tân Mão 18- Nhâm Thìn
19- Quý Tỵ 20- Giáp Ngọ 21- Ất Mùi 22- Bính Thân 23- Đinh Dậu 24- Mậu Tuất
25- Kỷ Hợi 26- Canh Tí 27- Tân Sửu 28- Nhâm Dần 29- Quý Mão 30- Giáp Thìn
31- Ất Tỵ 32- Bính Ngọ 33- Đinh Mùi 34- Mậu Thân 35- Kỷ Dậu 36- Canh Tuất
37- Tân Hợi 38- Nhâm Tí 39- Quý Sửu 40- Giáp Dần 41- Ất Mão 42- Bính Thìn
43- Đinh Tỵ 44- Mậu Ngọ 45- Kỷ Mùi 46- Canh Thân 47- Tân Dậu 48- Nhâm Tuất
49- Quý Hợi 50- Giáp Tí 51- Ất Sửu 52- Bính Dần 53- Đinh Mão 54- Mậu Thìn
55- Kỷ Tỵ 56- Canh Ngọ 57- Tân Mùi 58- Nhâm Thân 59- Quý Dậu 60- Giáp Tuất
61- Ất Hợi 62- Bính Tí 63- Đinh Sửu 64- Mậu Dần 65- Kỷ Mão 66- Canh Thìn
67- Tân Tỵ 68- Nhâm Ngọ 69- Quý Mùi 70- Giáp Thân 71- Ất Dậu 72- Bính Tuất
73- Đinh Hợi 74- Mậu Tí 75- Kỷ Sửu 76- Canh Dần 77- Tân Mão 78- Nhâm Thìn
79- Quý Tỵ 80- Giáp Ngọ 81- Ất Mùi 82- Bính Thân 83- Đinh Dậu 84- Mậu Tuất

Tháng chi khắc ngay can (quan): Ngày chủ tử (cực suy).

Trụ năm có thiên quan (sát) là con thứ, trên có anh chị.
Nếu là kỵ thần thì sinh ở gia đình nghèo khó.

Trụ tháng có tỷ kiên (Tỉ) là có anh chị em nuôi hoặc là con nuôi, có khuynh hướng độc lập không dựa vào gia đình, thích tranh luận biện lý tài.
Trường hợp tháng chi có tỷ kiên nữa mà trong trụ không có sao quan thì tính bạo loạn.

Trụ ngày có thực thần (thực) thì bạn đời béo khỏe tính cách ôn hòa được trợ giúp cuộc sống bình an, ổn định.
Nếu tứ trụ có thiên ấn ((kiêu) mà không có thiên tài (tài) thì sự nghiệp làm ăn có đầu không đuôi, giữa đường trắc trở.

Trụ giờ có thương quan (thương) thì con cái chí khí cao, hiếu thắng.
Hoặc con cái duyên mỏng, học hành dốt nát, không thông minh, không có hiếu.
Hào con cái khó khăn.
Về già cô độc.

Ngày chi xung tháng chi: Phạm cha, mẹ anh em.

Tứ trụ có tam hình "Thìn, Ngọ, Hợi, Dậu" là tự hình.

Tiến thần quý chủ tính ngay thẳng quyết Đoán, gặp việc cứ tiến hành thì tốt nhưng lùi bước ngược lại thành xấu.
Mệnh nữ nếu ngày tiến thần lại có s ao đào hoa (hàm trì , diên trì) cùng trụ thì dung mạo đẹp đẽ nhưng hiếu sắc, nếu có mang sao quan là mệnh nghiêng nước nghiêng thành.

Cửu quỷ phòng hại chủ vợ chồng bất hòa hoặc nữ sinh đẻ không thuận.

Thái cực quý nhân: Dễ được cấp trên hay quý nhân giúp đỡ, về già hưởng phúc, kỵ không vong hình xung khắc phá.

Nguyệt đức quý nhân: nếu có cả
Thiên đức quý nhân thành mệnh mang Thiên Nguyệt Đức quý nhân: gặp hung hóa cát không gặp hình xung khắc phá đã tốt lại thêm tốt.

Phúc tinh quý nhân: Phúc lộc song toàn, dễ được sự ủng hộ thành công.

Quốc ấn quý nhân (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 130) "Quốc ấn quý nhân trong dự đoán nói chung ít dùng, nhưng người trong tứ trụ có quốc ấn quý nhân và sinh vượng thì hầu hết làm chức to trong nhà nước hoặc nắm quyền quản lý ở cơ quan.
Sao này cũng có thể tham khảo để các cơ quan dùng tuyển người giữ chức cao.
Người tứ trụ có quốc ấn, chỉ về thành thực đáng tin, nghiêm túc thanh liêm, quy củ, hành sự theo lẽ công, vui vẻ với mọi người, lễ nghĩa nhân từ, khí chất hiên ngang.
Nếu ấn gặp sinh vượng và có cát tinh tương trợ, không gặp xung, phá, khắc, hại thì không những có thể đứng đầu cơ quan mà còn có khả năng tốt.
"


Đức quý nhân:
(trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 132)
Có đức quý nhân là tháng đó đức sinh vượng.
Đức quý nhân là thần giải hung âm dương; Người trong mệnh có đức quý nhân mà không bị xung phá, khắc áp thì tính thông minh, ôn hòa trung hậu, nếu gặp học đường quý nhân thì có tài quan, cao sang, nếu bị xung khắc thì bị giảm yếu.
Tóm lại đức quý nhân cũng là một loại quý nhân, nó có thể biến hung thành cát.
Trong mệnh có nó là người thành thật, tinh thần sáng sủa, nghĩa hiệp thanh cao, tài hoa xuất chúng.



Trạch mã:
(Trích sách Nhập Môn Dự Đoán theo tứ trụ của Trần Viên trang 230)
"Trạch mã là hỉ, nhiều nhất là có tin mừng thăng quan tiến chức, ít nhất cũng là thu được lợi trong sự vận động.
Mã là kị, nhiều nhất là bôn ba lao khổ, ít nhất là vất vả bận rộn.
Mã gặp xung như tuấn mã được thúc thêm; mã bị họ+p hoặc bị hóa thì như mã bị trói.
Mã tinh là thực thương nếu gặp tài vận là hỉ, phát tài rất nhanh.
Nhâm thân, quý dậu là kiếm phong mã, trụ ngày người như thế là gặp mã tinh.
Người xưa nói: "Đầu ngựa treo kiếm là uy trấn biên cương".
Mã tinh ở trụ giờ thì thường được điều động di xa, ra nước ngoài, v.v.."




Tướng tinh:
(Trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 136)
"Người có tướng tinh giống như đại tướng giữ kiếm trong quân, nên lấy ngôi tam hợp làm tướng tinh.
Tướng tinh mừng có cát thần phù trợ là tốt, nếu gặp vong thần thì chỉ là quan rường cột của quốc gia.
Cho nên nói có cát tinh trợ giúp là sang, có thêm mộ kho, thuần tuý không tạp là cách xuất tướng nhập tướng.
Lời cổ nói: "Tướng tinh văn võ đều thích hợp, đều là lộc trọng quyền cao".
Mệnh có tướng tinh, nếu không bị phá hại thì chỉ về đường quan lộ hiển đạt; tứ trụ phối hợp được tốt thì là người nắm quyền bính.
Tướng tinh đóng ở chính quan là tốt, nếu đóng ở thất sát, sống dê thì chủ về quyền sinh sát; nếu đóng ở chính tài thì chủ về nắm quyền tài chính.
Nếu làm những nghề khác thì thì nói chung đều thành công.
Tướng tinh là ngôi sao quyền lực, có tài tổ chức lãnh đạo, chỉ huy, có uy trong quần chúng.
Nhưng nếu bị tử tuyệt xung phá thì bất lợi, nếu hợp với hung tinh thì tăng thêm khí thế cho hung tinh.
Nếu mệnh kị kiếp tài gặp phải tướng tinh thì điều hại càng tăng gắp bội.



Lộc thần:
(Trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 139)
Lộc là tước lộc, nhờ có thế lực mà được hưỡng gọi là lộc.
Lộc là nguồn dưỡng mệnh.
Lộc ở chi năm gọi là tuế lộc, ở chi tháng gọi là kiến lộc, ở chi ngày gọi là chuyện lộc, ở chi giờ gọi là quy lộc.
Người thân vượng mà có lộc thì tài nên thấy khắc, lộc gặp thân yếu thì tài kỵ thấy khắc.
Lộc mã từ suy đến tử, kể cả tử tuyệt, nếu không có cát thần hổ trợ thì nhất định phá tan sự nghiệp tổ tiên.
Lộc sợ nhất là nhập không vong hoặc bị xung, nếu lấy nó làm dụng thần, không may nhập không vong hoặc bị xung lại không có cát thần giải cứu thì nhất định đói rách, ăn xin, làm thuê phiêu bạt khắp nơi.
Nếu không bị như thế thì cũng không có danh vọng gì, có lộc như không.
Lộc phạm xung gọi là phá lộc, như lộc giáp ở dần gặp thân là phá, khí tán không tụ quý nhân thì bị đình chức, tước quan, thường dân thì cơm áo không đủ.
Lộc gặp xung hoặc địa chi của tháng kiến lộc là nghèo đến mức không được hưởng nhà cửa cha mẹ để lại, hoặc rời bỏ quê hương, đi mưu sinh nơi khác.
Lộc nhiều thân vượng không nên gặp sống dê (kiếp tài), nếu không sẻ khắc vợ (chồng), khắc cha.
Lộc còn là ngang hòa, nếu gặp đất quan vượng là tốt, nhật nguyên yếu mà có thần lộc giúp đở lại gặp ấn sinh cát tinh trợ giúp thì sẻ thành sự nghiệp, là người có phúc.
Nên tham khảo thêm.
..

Tai sát / Bạch Hổ (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 143): Tai sát còn có tên Bạch Hổ, tính dũng mạnh, thường ở trước kiếp sát, xung phá tướng tinh nên gọi là tai sát.
Tai sát sợ khắc, nếu gặp sinh lại tốt.
Trong tứ trụ nếu gặp tai sát thì phúc ít họa nhiều.
Sát chủ về máu me, chết chóc.
Sát đi với thuỷ, hỏa phải đề phòng bỏng, cháy; đi với kim, mộc đề phòng bị đánh; đi với thổ phải đề phòng đổ sập, ôn dịch.
Sát khắc thân là rất xấu, nếu có thần phúc cứu trợ, phần nhiều có quyền lực, cũng như kiếp sát, gặp quan tinh ấn thụ là tốt.



Hàm trì / Đào hoa: Người mà tứ trụ gặp đào hoa, không những bản thân đẹp, mà cha mẹ, anh em, vợ (chồng) con cũng đẹp.
Những người đẹp, thông minh, nghệ nhân phần nhiều đều có.
Vì đào hoa có cát, có hung nên khi gặp tổ hợp không tốt là chủ về sự phong lưu trăng gió, quan hệ mờ ám giữa nam nữ.
Nữ, Nếu tháng sinh gặp hàm trì thì vợ chồng đều có ngoại tình.


Thất sát cách: Trích sách Tử Bình Nhập Môn của Lâm Thế Đức trang 46.


Cách cục thành công của cách là:
1: Nhật nguyên rất mạnh (Lộc, Vượng, trường sinh).
2: Nhật nguyên cường, Sát càng cường hơn, có thực thần chế ngự Thất sát.
3. Nhật nguyên yếu, Sát mạnh có Ấn tinh sinh Nhật nguyên.
4. Nhật nguyên và Thất sát quân bình, không có quan tinh lẩn lộn.
Trường hợp cách cục bị phá hoại khi gặp 1 trong những trường hợp sau: 1. Gặp phải Hình, Xung, Hại.
2. Nhật nguyên yếu không có Ấn.
3. Tài tinh mạnh sinh Sát, Không có Thương, Thực chế Sát.
Khi gặp những trường hợp sau thì thái quá (quá nhiều): 1. Sát mạnh lắm, Nhật nguyên yếu, không có Thực, Thương.
2. Tài mạnh và nhiều, Nhật nguyên yếu, sát nhiều.
Khi gặp những trường hợp sau thì bất cập (thiếu thốn): 1. Thực mạnh không có tài tinh.
2. Nhật nguyên mạnh, Ấn mạnh.



VẬN HẠN:
1. Nhật nguyên yếu có Tài tinh cũng mạnh nên lấy Tỷ, Kiếp giúp Nhật nguyên làm Dụng Thần.
Hạn gặp Ấn, Tỷ, Kiếp là vận tốt.
Gặp Thương, Thực, Tài là vận xấu.
2. Nhật nguyên yếu có Thương, Thực mạnh nên lấy Ấn làm Dụng thần.
Hạn gặp Ấn là vận tốt.
Gặp Thương, Thực, Tài là vận xấu.
3. Nhật nguyên yếu, Quan, Sát, cường mạnh nên lấy Ấn làm Dụng thần.
Hạn gặp Ấn, Tỷ là vận tốt, gặp Tài, Quan là vận xấu.
4. Nhật nguyên cương mạnh, Tỷ, Kiếp cũng nhiều nên lấy Sát làm Dụng thần.
Hạn gặp Sát, Tài là vận tốt.
Gặp Ấn, Tỷ là vận xấu.
5. Nhật nguyên mạnh, Ấn nhiều nên lấy Tài làm Dụng thần.
Hạn gặp Thương, Tài là vận tốt.
Gặp Ấn, Tỷ, Kiếp là vận xấu.
6. Nhật nguyên mạnh, Quan, Sát nhiều nên lấy Thương, Thực làm Dụng thần.
Hạn gặp Thương, Thực là vận tốt.
Gặp Quan, Ấn là vận xấu.

Chi ngày sinh chi năm là vợ có hiếu với mẹ chồng hoặc quan hệ mẹ chồng nàng dâu tốt.

Trụ năm là thất sát, tỉ, kiếp, thương quan là cha ông nghèo.

Năm tháng không có tài quan là tự mình phấn đấu làm nên cơ nghiệp.

Lệnh tháng gặp xung, chủ yếu là chi tháng và chi ngày xung nhau, vì cạnh nhau nên lực xung lớn.
Xung tức là động.
Cho nên lệnh tháng gặp xung thì anh em người một nơi, rất khó đoàn tụ một chổ.

Thực thần đóng ở ngày là vợ béo, mập còn mình thì gầy nhỏ.



Thai chủ: Khắc hãm vợ, hay bị thay đổi công ăn việc làm, không quyết đoán, đần độn dễ bị mê hoặc.
Trụ năm có Thai, già buồn phiền về thân tộc, họ hàng tranh chấp.


Bệnh chủ: Hư nhược, xa lánh họ hàng, lao khổ, tật bệnh.
Trụ tháng có Bệnh, nữa đời người làm ăn thất bại, lo buồn bệnh tật.


Trường sinh chủ: phúc thọ, bác ái, tăng tiến, hạnh phúc, trường cửu, thịnh vượng, phát đạt, được trọng vọng.
Cột ngày có trường sinh, sớm hiễn đạt, vợ có đức, vợ chồng viên mãn, được cha mẹ yêu quý, anh em thân mật, sống lâu, ăn ở được mọi người quý mến.
Trừ ra nếu sinh vào các ngày Mậu dần và Đinh dậu, phúc phận kém, ít được hưỡng các điều trên.
Riêng nữ mệnh, cột ngày có trường sinh, không bị các chi khác xung hại phá, suốt đời hạnh phúc, con cái tốt, về già an lạc, nếu sinh ngày Bính dần hoặc Nhâm thân, sự tốt đẹp lại càng tăng.

Lâm quan (Kiến lộc) chủ lương thiện, cung kính, khiêm nhường, cao thượng, thịnh phát, danh vọng, tài lộc, phong lưu, sống lâu, vinh hoa.
Trụ giờ có lâm quan con cái hiển đạt.
Nếu có Kiếp tài cùng trụ thì ham mê tửu sắc.

Cha có thất sát là sinh con trai.

Cha có thương quan là sinh con gái.

Nam có can ngày, can giờ tương sinh là sinh con gái đầu lòng.

Thương quan gặp Thương vận là bệnh tật liên miên.

BÊN TRÊN LÀ KẾT QUẢ TỬ VI CỦA: Phái nam - Sinh 19/03/1995, giờ: Giờ Ngọ (khoảng 11:00- 13:00)
NẾU THẤY HAY, XIN BẤM VÀO NÚT SAU ĐỂ CHIA SẺ CHO BẠN BÈ BIẾT
Quay lại trang Công cụ tra cứu