KẾT QUẢ TỬ VI CỦA: Phái nữ - Sinh 21/11/1995, giờ: Giờ Tỵ (khoảng 9:00- 11:00)
XIN BẤM VÀO NÚT ĐỂ CHIA SẺ CHO BẠN BÈ BIẾT

Quay lại trang Công cụ tra cứu

Phái nữ - Sinh 21/11/1995, giờ: Giờ Tỵ (khoảng 9:00- 11:00)

-- Phái nữ --
Sanh ngày âm lịch: 29 tháng 9 năm Ất Hợi giờ Tỵ
(Tuesday - ngày 21 tháng 11/1995)
Xem giờ tốt xấu trong ngày 21/11/1995
Ngày 09/02/1995, có nên!? [♂+♀]=⚤
  Năm Tháng Ngày Giờ
Tử vi Ất Hợi Bính Tuất Bính Thìn Quý Tỵ
Bát tự Ất Hợi Đinh Hợi Bính Thìn Quý Tỵ

Dụng thần: Giáp, Mậu, Canh, Nhâm   ;   Cung mệnh: cung sửu.
Trụ Năm Trụ Tháng Trụ Ngày Trụ Giờ
Ấn Kiếp Nhật / Thực Quan
Ất Hợi Đinh Hợi Bính Thìn Quý Tỵ
Nhâm Giáp Nhâm Giáp Mậu Quý Ất Bính Canh Mậu
Sát Kiêu Sát Kiêu Thực Quan Ấn Tỉ Tài Thực
Tuyệt Tuyệt Quan đới Kiến lộc
Thiên-ất Thiên-ất - Từ quán
Phúc-tinh Phúc-tinh - Trạch-mã
Quốc-ấn Quốc-ấn - Lộc-thần
Ddức QN Tú QN - Thiên-la
- - - Kiếp-sát
Đại vận Đại vận Đại vận Đại vận
Thực Thương Tài Tài
Mậu Tí Kỷ Sửu Canh Dần Tân Mão
Quý Kỷ Tân Quý Giáp Bính Mậu Ất
Quan Thương Tài Quan Kiêu Tỉ Thực Ấn
Đại vận Đại vận Đại vận Đại vận
Sát Quan Kiêu Ấn
Nhâm Thìn Quý Tỵ Giáp Ngọ Ất Mùi
Mậu Quý Ất Bính Canh Mậu Đinh Kỷ Kỷ Ất Đinh
Thực Quan Ấn Tỉ Tài Thực Kiếp Thương Thương Ấn Kiếp


Vòng trường sinh:
Sửu Dần Mão Thìn Tỵ Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất Hợi
Bệnh Suy Đế vượng Lâm quan Quan đới Mộc dục Trường sinh Dưỡng Thai Tuyệt Mộ Tử

Trụ năm bị năm Tân Tỵ thiên khắc địa xung.
Trụ tháng bị năm Quý Tỵ thiên khắc địa xung.
Trụ ngày bị năm Nhâm Tuất thiên khắc địa xung.
Trụ giờ bị năm Kỷ Hợi thiên khắc địa xung.
Thai nguyên: Mậu Dần.
Thai tức: Tân Dậu.
1- Ất Hợi 2- Bính Tí 3- Đinh Sửu 4- Mậu Dần 5- Kỷ Mão 6- Canh Thìn
7- Tân Tỵ 8- Nhâm Ngọ 9- Quý Mùi 10- Giáp Thân 11- Ất Dậu 12- Bính Tuất
13- Đinh Hợi 14- Mậu Tí 15- Kỷ Sửu 16- Canh Dần 17- Tân Mão 18- Nhâm Thìn
19- Quý Tỵ 20- Giáp Ngọ 21- Ất Mùi 22- Bính Thân 23- Đinh Dậu 24- Mậu Tuất
25- Kỷ Hợi 26- Canh Tí 27- Tân Sửu 28- Nhâm Dần 29- Quý Mão 30- Giáp Thìn
31- Ất Tỵ 32- Bính Ngọ 33- Đinh Mùi 34- Mậu Thân 35- Kỷ Dậu 36- Canh Tuất
37- Tân Hợi 38- Nhâm Tí 39- Quý Sửu 40- Giáp Dần 41- Ất Mão 42- Bính Thìn
43- Đinh Tỵ 44- Mậu Ngọ 45- Kỷ Mùi 46- Canh Thân 47- Tân Dậu 48- Nhâm Tuất
49- Quý Hợi 50- Giáp Tí 51- Ất Sửu 52- Bính Dần 53- Đinh Mão 54- Mậu Thìn
55- Kỷ Tỵ 56- Canh Ngọ 57- Tân Mùi 58- Nhâm Thân 59- Quý Dậu 60- Giáp Tuất
61- Ất Hợi 62- Bính Tí 63- Đinh Sửu 64- Mậu Dần 65- Kỷ Mão 66- Canh Thìn
67- Tân Tỵ 68- Nhâm Ngọ 69- Quý Mùi 70- Giáp Thân 71- Ất Dậu 72- Bính Tuất
73- Đinh Hợi 74- Mậu Tí 75- Kỷ Sửu 76- Canh Dần 77- Tân Mão 78- Nhâm Thìn
79- Quý Tỵ 80- Giáp Ngọ 81- Ất Mùi 82- Bính Thân 83- Đinh Dậu 84- Mậu Tuất

Tháng chi khắc ngay can (quan): Ngày chủ tử (cực suy).

Trụ năm có chính ấn (ấn) nếu là hỷ dụng thần: thì sinh ở gia đình quyền quý, học tập thi cử đỗ đạt.
Trường hợp có năm chính ấn và tháng chính quan thì tổ nghiệp thanh cao quyền quý.
Trường hợp năm chính ấn tháng kiếp tài thì anh em được thừa kế tổ nghiệp.

Kiếp tài (kiếp) ở trụ tháng là tiền tài khó tụ, thích đầu cơ, thích ăn mặc chưng diện.
Trường hợp tọa dương nhẫn thì vì tiền mà bị nạn.

Trụ ngày có thực thần (thực) thì bạn đời béo khỏe tính cách ôn hòa được trợ giúp cuộc sống bình an, ổn định.
Nếu tứ trụ có thiên ấn ((kiêu) mà không có thiên tài (tài) thì sự nghiệp làm ăn có đầu không đuôi, giữa đường trắc trở.

Trụ giờ có chính quan thì con cái đôn hậu chính trực.
Nếu tọa ở tử tuyệt thì có con mà không được nhờ cậy lúc tuổi già.

Năm chi và giờ chi xung: Với con không hợp.

Trụ có 2 hợi nên coi chừng hạn năm hợi vào tháng hợi ngày hợi hay hướng hợi dễ bị nguy hiểm vì trụ có đủ cách tam hình.

Tứ trụ có tam hình "Thìn, Ngọ, Hợi, Dậu" là tự hình.

Ngày nhật đức chủ từ bi phúc lộc, kỵ hình xung ghét tài danh quan chức.
Gặp phải vận suy, vào năm khôi chính quý nhâm thìn, canh thìn, mậu tuất thì đại hung.

Ngày thập linh chủ về thông minh nhanh nhẹn.



QUÝ NHÂN:
Thiên ất quý nhân: Chủ về thông minh đầy đủ trí tuệ, gặp hung hóa cát dễ được quý nhân cất nhắc giúp đỡ.
a: Gặp tam hợp, lục hợp thì phúc đức gia tăng, tài phú thịnh vượng.
Nếu hợp hóa với hỷ dụng thần thì trăm sự đều thuận.
b: Gặp không vong hình xung khắc phá, hoặc ở vận yếu suy nhược tử tuyệt phúc có giảm, một đời vất vả.
c: Ở vận vượng thì phú quý, một đời ít bệnh.
d: Ở kiến lộc thì thích về văn chương.
e: Với Khôi chính cùng trụ thì khí thế hiên ngang, được người tôn kính lý lẽ phân minh.
f: Với Kiếp sát cùng trụ thì mưu lược uy nghiêm.

Phúc tinh quý nhân: Phúc lộc song toàn, dễ được sự ủng hộ thành công.

Quốc ấn quý nhân (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 130) "Quốc ấn quý nhân trong dự đoán nói chung ít dùng, nhưng người trong tứ trụ có quốc ấn quý nhân và sinh vượng thì hầu hết làm chức to trong nhà nước hoặc nắm quyền quản lý ở cơ quan.
Sao này cũng có thể tham khảo để các cơ quan dùng tuyển người giữ chức cao.
Người tứ trụ có quốc ấn, chỉ về thành thực đáng tin, nghiêm túc thanh liêm, quy củ, hành sự theo lẽ công, vui vẻ với mọi người, lễ nghĩa nhân từ, khí chất hiên ngang.
Nếu ấn gặp sinh vượng và có cát tinh tương trợ, không gặp xung, phá, khắc, hại thì không những có thể đứng đầu cơ quan mà còn có khả năng tốt.
"
Từ quán (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 137): Học đường, từ quán chủ về tú khí phát sinh, thông minh khéo léo, văn chương nỗi tiếng, cuộc đời giàu sang.
Nên được sinh vượng không nên bị khắc hại, xung, phá.
Nếu có thiên ất quý nhân hoặc cát tinh phù trợ thì tốt, nếu không thì tài năng khó thi thố, ý chí bị bó buộc.



Đức quý nhân:
(trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 132)
Có đức quý nhân là tháng đó đức sinh vượng.
Đức quý nhân là thần giải hung âm dương; Người trong mệnh có đức quý nhân mà không bị xung phá, khắc áp thì tính thông minh, ôn hòa trung hậu, nếu gặp học đường quý nhân thì có tài quan, cao sang, nếu bị xung khắc thì bị giảm yếu.
Tóm lại đức quý nhân cũng là một loại quý nhân, nó có thể biến hung thành cát.
Trong mệnh có nó là người thành thật, tinh thần sáng sủa, nghĩa hiệp thanh cao, tài hoa xuất chúng.



Tú quý nhân:
(Trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 132)
Có tú quý nhân là hòa hợp với tú khí ngũ hành trong trời đất biến hóa mà thành.
Tú quý nhân là khí thanh tú của trời đất, là thần vượng bốn mùa; Người trong mệnh có tú quý nhân mà không bị xung phá, khắc áp thì tính thông minh, ôn hòa trung hậu, nếu gặp học đường quý nhân thì có tài quan, cao sang, nếu bị xung khắc thì bị giảm yếu.
Tóm lại tú quý nhân cũng là một loại quý nhân, nó có thể biến hung thành cát.
Trong mệnh có nó là người thành thật, tinh thần sáng sủa, nghĩa hiệp thanh cao, tài hoa xuất chúng.



Trạch mã:
(Trích sách Nhập Môn Dự Đoán theo tứ trụ của Trần Viên trang 230)
"Trạch mã là hỉ, nhiều nhất là có tin mừng thăng quan tiến chức, ít nhất cũng là thu được lợi trong sự vận động.
Mã là kị, nhiều nhất là bôn ba lao khổ, ít nhất là vất vả bận rộn.
Mã gặp xung như tuấn mã được thúc thêm; mã bị họ+p hoặc bị hóa thì như mã bị trói.
Mã tinh là thực thương nếu gặp tài vận là hỉ, phát tài rất nhanh.
Nhâm thân, quý dậu là kiếm phong mã, trụ ngày người như thế là gặp mã tinh.
Người xưa nói: "Đầu ngựa treo kiếm là uy trấn biên cương".
Mã tinh ở trụ giờ thì thường được điều động di xa, ra nước ngoài, v.v.."




Lộc thần:
(Trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 139)
Lộc là tước lộc, nhờ có thế lực mà được hưỡng gọi là lộc.
Lộc là nguồn dưỡng mệnh.
Lộc ở chi năm gọi là tuế lộc, ở chi tháng gọi là kiến lộc, ở chi ngày gọi là chuyện lộc, ở chi giờ gọi là quy lộc.
Người thân vượng mà có lộc thì tài nên thấy khắc, lộc gặp thân yếu thì tài kỵ thấy khắc.
Lộc mã từ suy đến tử, kể cả tử tuyệt, nếu không có cát thần hổ trợ thì nhất định phá tan sự nghiệp tổ tiên.
Lộc sợ nhất là nhập không vong hoặc bị xung, nếu lấy nó làm dụng thần, không may nhập không vong hoặc bị xung lại không có cát thần giải cứu thì nhất định đói rách, ăn xin, làm thuê phiêu bạt khắp nơi.
Nếu không bị như thế thì cũng không có danh vọng gì, có lộc như không.
Lộc phạm xung gọi là phá lộc, như lộc giáp ở dần gặp thân là phá, khí tán không tụ quý nhân thì bị đình chức, tước quan, thường dân thì cơm áo không đủ.
Lộc gặp xung hoặc địa chi của tháng kiến lộc là nghèo đến mức không được hưởng nhà cửa cha mẹ để lại, hoặc rời bỏ quê hương, đi mưu sinh nơi khác.
Lộc nhiều thân vượng không nên gặp sống dê (kiếp tài), nếu không sẻ khắc vợ (chồng), khắc cha.
Lộc còn là ngang hòa, nếu gặp đất quan vượng là tốt, nhật nguyên yếu mà có thần lộc giúp đở lại gặp ấn sinh cát tinh trợ giúp thì sẻ thành sự nghiệp, là người có phúc.
Nên tham khảo thêm.
..


Kiếp sát: Hỷ thì xung kỵ thì hợp.
a: Chi của kiếp sát hợp với các chi khác: vì tửu sắc phá gia tài.
b: Với thiên quan cùng chi: có tai họa ngoài ý nghĩ.
c: Với thiên ất quý nhân cùng trụ: có mưu lược có uy danh.
d: Với hỷ dụng thần cùng chi: tài trí hơn người, thông minh mẫn cán.
e: Với thiên quan , dương nhẫn cùng trụ, kỵ thần cùng chi: kiện tụng liên miên, hết tai nạn này lại đến tai nạn khác.
f: Với kiến lộc cùng trụ: ham mê rượu chè.


Trụ năm gặp chính ấn là cha mẹ hiền lành, hay làm điều thiện.

Mệnh hỏa sinh tháng tí, hợi là thủy khắc hỏa.
Tượng cha mẹ không vẹn toàn mà phần nhiều là cha mất sớm hoặc xa cách cha tu*` lúc còn nhỏ tuổi .

Chi tháng giống chi năm là không có tổ nghiệp.

Năm tháng không có tài quan là tự mình phấn đấu làm nên cơ nghiệp.

Hợi hình Hợi chính mình hình mình gọi là tự hình.


Tuyệt chủ: thăng trầm đoạn tuyệt, hiếu sắc, không giữ lời hứa, xa cách người thân, phá sản, sống cô độc.
Trụ năm có Tuyệt phải xa quê hương để lập nghiệp.

Tuyệt chủ: thăng trầm đoạn tuyệt, hiếu sắc, không giữ lời hứa, xa cách người thân, phá sản, sống cô độc.
Trụ tháng có Tuyệt, sống cô độc, làm việc hay bị thất bại.


Quan đới chủ: có địa vị cao, phát triển, thành công, được tôn kính, có đức, hướng thượng, thịnh vượng, từ bi, uy nghiêm, có danh vọng.
Quan đới bị hình xung hoặc tứ trụ có Thương, Kiếp tài, Thực, Thiên ấn ở sát bên cột Quan đới, không có sao tốt giải cứu thì hay làm việc bất chính, thích đầu cơ tích trử, khinh đời, kết cục phá gia bại sản, mang tiếng xấu cho cả gia đình.
Trụ ngày có quan đới, lúc nhỏ bất như ý, lớn lên phát như vận rồng gặp mây.
Nếu có Thiên hoặc Nguyệt đức, người có từ tâm và có tài, trong xã hội được nhiều người tôn kính, danh vọng cao, đối với anh em rất tốt.
Riêng nữ mệnh, trụ ngày có quan đới dung mạo đoan chính, lấy được chồng tốt; trừ sinh vào ngày nhâm tuất, quý sửu, hoặc gặp sao xấu thì vợ chồng sớm xa cách.

Lâm quan (Kiến lộc) chủ lương thiện, cung kính, khiêm nhường, cao thượng, thịnh phát, danh vọng, tài lộc, phong lưu, sống lâu, vinh hoa.
Trụ giờ có lâm quan con cái hiển đạt.
Nếu có Kiếp tài cùng trụ thì ham mê tửu sắc.

Quan tinh đóng ở trụ giờ là con cái tháo vát, thăng tiến.

Mẹ có quan tinh là sinh con trai.

BÊN TRÊN LÀ KẾT QUẢ TỬ VI CỦA: Phái nữ - Sinh 21/11/1995, giờ: Giờ Tỵ (khoảng 9:00- 11:00)
NẾU THẤY HAY, XIN BẤM VÀO NÚT SAU ĐỂ CHIA SẺ CHO BẠN BÈ BIẾT
Quay lại trang Công cụ tra cứu