KẾT QUẢ TỬ VI CỦA: Phái nữ - Sinh 22/01/1992, giờ: Giờ Dậu (khoảng 17:00- 19:00)
XIN BẤM VÀO NÚT ĐỂ CHIA SẺ CHO BẠN BÈ BIẾT

Quay lại trang Công cụ tra cứu

Phái nữ - Sinh 22/01/1992, giờ: Giờ Dậu (khoảng 17:00- 19:00)

-- Phái nữ --
Sanh ngày âm lịch: 18 tháng 12 năm Tân Mùi giờ Dậu
(Wednesday - ngày 22 tháng 01/1992)
Xem giờ tốt xấu trong ngày 22/01/1992
Ngày 12/04/1991, có nên!? [♂+♀]=⚤
  Năm Tháng Ngày Giờ
Tử vi Tân Mùi Tân Sửu Đinh Dậu Kỷ Dậu
Bát tự Tân Mùi Tân Sửu Đinh Dậu Kỷ Dậu

Dụng thần: Giáp, Canh   ;   Cung mệnh: cung mùi.
Trụ Năm Trụ Tháng Trụ Ngày Trụ Giờ
Tài Tài Nhật / Tài Thực
Tân Mùi Tân Sửu Đinh Dậu Kỷ Dậu
Kỷ Ất Đinh Kỷ Tân Quý Tân Tân
Thực Kiêu Tỉ Thực Tài Sát Tài Tài
Quan đới Mộ Trường sinh Trường sinh
Ddức QN Văn-xương Thiên-ất Thiên-ất
- Ddức QN Bạch Hổ Tướng-tinh
- Hoa-cái - Bạch Hổ
Đại vận Đại vận Đại vận Đại vận
Quan Sát Ấn Kiêu
Nhâm Dần Quý Mão Giáp Thìn Ất Tỵ
Giáp Bính Mậu Ất Mậu Quý Ất Bính Canh Mậu
Ấn Kiếp Thương Kiêu Thương Sát Kiêu Kiếp Tài Thương
Đại vận Đại vận Đại vận Đại vận
Kiếp Tỉ Thương Thực
Bính Ngọ Đinh Mùi Mậu Thân Kỷ Dậu
Đinh Kỷ Kỷ Ất Đinh Canh Nhâm Mậu Tân
Tỉ Thực Thực Kiêu Tỉ Tài Quan Thương Tài


Vòng trường sinh:
Sửu Dần Mão Thìn Tỵ Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất Hợi
Trường sinh Dưỡng Thai Tuyệt Mộ Tử Bệnh Suy Đế vượng Lâm quan Quan đới Mộc dục

Trụ năm bị năm Đinh Sửu thiên khắc địa xung.
Trụ tháng bị năm Đinh Mùi thiên khắc địa xung.
Trụ ngày bị năm Quý Mão thiên khắc địa xung.
Trụ giờ bị năm Ất Mão thiên khắc địa xung.
Thai nguyên: Nhâm Thìn.
Thai tức: Nhâm Thìn.
1- Tân Mùi 2- Nhâm Thân 3- Quý Dậu 4- Giáp Tuất 5- Ất Hợi 6- Bính Tí
7- Đinh Sửu 8- Mậu Dần 9- Kỷ Mão 10- Canh Thìn 11- Tân Tỵ 12- Nhâm Ngọ
13- Quý Mùi 14- Giáp Thân 15- Ất Dậu 16- Bính Tuất 17- Đinh Hợi 18- Mậu Tí
19- Kỷ Sửu 20- Canh Dần 21- Tân Mão 22- Nhâm Thìn 23- Quý Tỵ 24- Giáp Ngọ
25- Ất Mùi 26- Bính Thân 27- Đinh Dậu 28- Mậu Tuất 29- Kỷ Hợi 30- Canh Tí
31- Tân Sửu 32- Nhâm Dần 33- Quý Mão 34- Giáp Thìn 35- Ất Tỵ 36- Bính Ngọ
37- Đinh Mùi 38- Mậu Thân 39- Kỷ Dậu 40- Canh Tuất 41- Tân Hợi 42- Nhâm Tí
43- Quý Sửu 44- Giáp Dần 45- Ất Mão 46- Bính Thìn 47- Đinh Tỵ 48- Mậu Ngọ
49- Kỷ Mùi 50- Canh Thân 51- Tân Dậu 52- Nhâm Tuất 53- Quý Hợi 54- Giáp Tí
55- Ất Sửu 56- Bính Dần 57- Đinh Mão 58- Mậu Thìn 59- Kỷ Tỵ 60- Canh Ngọ
61- Tân Mùi 62- Nhâm Thân 63- Quý Dậu 64- Giáp Tuất 65- Ất Hợi 66- Bính Tí
67- Đinh Sửu 68- Mậu Dần 69- Kỷ Mão 70- Canh Thìn 71- Tân Tỵ 72- Nhâm Ngọ
73- Quý Mùi 74- Giáp Thân 75- Ất Dậu 76- Bính Tuất 77- Đinh Hợi 78- Mậu Tí
79- Kỷ Sửu 80- Canh Dần 81- Tân Mão 82- Nhâm Thìn 83- Quý Tỵ 84- Giáp Ngọ

Tháng chi được ngày can sinh (thực, thương): Ngày chủ hưu (hơi suy).

Trụ năm có thiên tài (tài) xa quê làm ăn phát tài.
Trường hợp can thiên tài chi có tỷ kiên thì bố bất lợi hoặc chết nơi đất khách.
Trường hợp can chi đều là thiên tài thì thì tuổi nhỏ làm con nuôi.

Tháng thiên tài có giờ kiếp tài (kiếp) thì trước giàu sau nghèo.
Trường hợp năm tháng can cùng thiên tài thì bố nắm quyền hai nhà hoặc làm con nuôi.
Trường hợp can chi đều thiên tài (tài) thì xa nhà thì làm ăn phát đạt.

Trụ ngày có thiên tài (tài) nếu tọa sao tướng thì lấy được vợ con nhà danh giá, vợ có tài, được vợ trợ giúp.
Nói chung thì gặp bạn đời khẳng khái, trọng nghĩa khinh tài, có tài biện bác, có vận tài, thích phù hoa biểu hiện bản thân.

Trụ giờ có thực thần (thực) thì con cái hòa thuận, không lo kế sinh nhai.
Có tài ăn nói, thích hưởng thụ.
Nếu tọa kiến lộc, vượng địa thì con cái tất phát đạt.
Nếu tọa thiên ấn (kiêu) thìcon gái khó lấy chồng, con trai lắm bệnh tật.

Năm chi và tháng chi xung: Không lợi cho mẹ cho nên mẹ có thể bị mất hoặc có thể xa cách.
Nếu có quan sát hỗn tạp vào là khắc cả cha lẫn mẹ.
Sống ở xa quê nhà.

Trụ có 2 dậu nên coi chừng hạn năm dậu vào tháng dậu ngày dậu hay hướng dậu dễ bị nguy hiểm vì trụ có đủ cách tam hình.

Ngày nhật quý chủ thích làm việc thiện, hình dáng đẹp đẽ về già thích phong lưu.
Năm vận gặp sao tài, sao quan thì hiển đạt nếu gặp hình xung thì bần tiện.

Cửu quỷ phòng hại chủ vợ chồng bất hòa hoặc nữ sinh đẻ không thuận.

Cửu quỷ phòng hại chủ vợ chồng bất hòa hoặc nữ sinh đẻ không thuận.

Ngày thập linh chủ về thông minh nhanh nhẹn.



QUÝ NHÂN:
Thiên ất quý nhân: Chủ về thông minh đầy đủ trí tuệ, gặp hung hóa cát dễ được quý nhân cất nhắc giúp đỡ.
a: Gặp tam hợp, lục hợp thì phúc đức gia tăng, tài phú thịnh vượng.
Nếu hợp hóa với hỷ dụng thần thì trăm sự đều thuận.
b: Gặp không vong hình xung khắc phá, hoặc ở vận yếu suy nhược tử tuyệt phúc có giảm, một đời vất vả.
c: Ở vận vượng thì phú quý, một đời ít bệnh.
d: Ở kiến lộc thì thích về văn chương.
e: Với Khôi chính cùng trụ thì khí thế hiên ngang, được người tôn kính lý lẽ phân minh.
f: Với Kiếp sát cùng trụ thì mưu lược uy nghiêm.

Văn xương (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 128) "Văn xương nhập mệnh chủ về thông minh hơn người, gặp hung hóa cát.
Tác dụng của nó tương tự như Thiên đức, Nguyệt đức, Thiên ất quý nhân.
Xem kỷ văn xương quý nhân ta thấy, cứ "thực thần" lâm quan là có văn xương quý nhân.
Do đó mà gọi là văn xương tức thực thần kiến lộc.
Người văn xương nhập mệnh thì khí chất thanh tao, văn chương cử thế.
Nam gặp được nội tâm phong phú, nữ gặp được thì đoan trang, ham học ham hiểu biết, muốn vương lên, cuộc đời lợi đường tiến chức, không giao thiệp với kẻ tầm thường.
Trong thực tiễn, người có văn xương quý nhân sinh vượng, thường đỗ đạt các trường chuyên khoa, đại học, lợi về đường học hành thi cử."


Đức quý nhân:
(trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 132)
Có đức quý nhân là tháng đó đức sinh vượng.
Đức quý nhân là thần giải hung âm dương; Người trong mệnh có đức quý nhân mà không bị xung phá, khắc áp thì tính thông minh, ôn hòa trung hậu, nếu gặp học đường quý nhân thì có tài quan, cao sang, nếu bị xung khắc thì bị giảm yếu.
Tóm lại đức quý nhân cũng là một loại quý nhân, nó có thể biến hung thành cát.
Trong mệnh có nó là người thành thật, tinh thần sáng sủa, nghĩa hiệp thanh cao, tài hoa xuất chúng.

Hoa cái chủ vễ nghệ thuật, tôn giáo nhưng cô độc.
Thông minh đầy đủ tài nghệ, tính cô độc, kỵ không vong hình xung phá.
a: Hoa cái với sao ấn cùng chi (ấn là hỷ dụng thần) thì tài hoa.
b: Gặp không vong hoặc hình xung phá hoại: phá hoại danh lợi hoặc làm tăng ni, làm vợ lẽ hoặc bôn tẩu giang hồ.
c: Hoa cái ở trụ ngày tạo vận mộ: khắc vợ, ở trụ giờ khắc con.
d: Hoa cái gặp chính ấn ở vận vượng: quan tước cao, quyền vị lớn.



Tướng tinh:
(Trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 136)
"Người có tướng tinh giống như đại tướng giữ kiếm trong quân, nên lấy ngôi tam hợp làm tướng tinh.
Tướng tinh mừng có cát thần phù trợ là tốt, nếu gặp vong thần thì chỉ là quan rường cột của quốc gia.
Cho nên nói có cát tinh trợ giúp là sang, có thêm mộ kho, thuần tuý không tạp là cách xuất tướng nhập tướng.
Lời cổ nói: "Tướng tinh văn võ đều thích hợp, đều là lộc trọng quyền cao".
Mệnh có tướng tinh, nếu không bị phá hại thì chỉ về đường quan lộ hiển đạt; tứ trụ phối hợp được tốt thì là người nắm quyền bính.
Tướng tinh đóng ở chính quan là tốt, nếu đóng ở thất sát, sống dê thì chủ về quyền sinh sát; nếu đóng ở chính tài thì chủ về nắm quyền tài chính.
Nếu làm những nghề khác thì thì nói chung đều thành công.
Tướng tinh là ngôi sao quyền lực, có tài tổ chức lãnh đạo, chỉ huy, có uy trong quần chúng.
Nhưng nếu bị tử tuyệt xung phá thì bất lợi, nếu hợp với hung tinh thì tăng thêm khí thế cho hung tinh.
Nếu mệnh kị kiếp tài gặp phải tướng tinh thì điều hại càng tăng gắp bội.

Tai sát / Bạch Hổ (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 143): Tai sát còn có tên Bạch Hổ, tính dũng mạnh, thường ở trước kiếp sát, xung phá tướng tinh nên gọi là tai sát.
Tai sát sợ khắc, nếu gặp sinh lại tốt.
Trong tứ trụ nếu gặp tai sát thì phúc ít họa nhiều.
Sát chủ về máu me, chết chóc.
Sát đi với thuỷ, hỏa phải đề phòng bỏng, cháy; đi với kim, mộc đề phòng bị đánh; đi với thổ phải đề phòng đổ sập, ôn dịch.
Sát khắc thân là rất xấu, nếu có thần phúc cứu trợ, phần nhiều có quyền lực, cũng như kiếp sát, gặp quan tinh ấn thụ là tốt.


Thực thần cách: Trích sách Tử Bình Nhập Môn của Lâm Thế Đức trang 46.


Cách cục thành công của cách là:
1. Nhật nguyên cường, Thực thần cũng cường, lại gặp phải Tài tinh.
2. Nhật nguyên cường, Sát quá mạnh, Thực thần chế ngự Thất sát nhưng không nên có Tài tinh, nếu có phải yếu đuối thì không sao.
3. Nhật nguyên yếu, Thực thần mạnh, có Ấn sinh Nhật nguyên.
Trường hợp cách cục bị phá hoại khi gặp 1 trong những trường hợp sau: 1. Nhật nguyên cường, Thực thần yếu, lại gặp Phiến Ấn.
2. Nhật nguyên yếu, có Thực mạnh lại có Tài tinh tác lộ Thất Sát.
3. Gặp phải Hình, Xung, Hại.
Khi gặp những trường hợp sau thì thái quá (quá nhiều): 1. Thực, Thương nhiều và mạnh, Nhật yếu, không có Ấn lại có Tài mạnh.
2. Nhật cường, Sát yếu, Thực, Thương mạnh, chế Sát thái quá lại không có Tài tinh.
Khi gặp những trường hợp sau thì bất cập (thiếu thốn): 1. Ấn mạnh Nhật nguyên yếu.
2. Nhật nguyên yếu Tài Quan nhiều.



VẬN HẠN:
1. Nhật nguyên yếu, nhiều Quan, Sát nên lấy Ấn làm Dụng thần.
Hạn gặp Ấn, Tỷ là vận tốt.
Gặp Tài, Quan, Sát là vận xấu.
2. Nhật nguyên yếu, Tài tinh nhiều nên lấy Tỷ, Kiếp làm Dụng thần.
Hạn gặp Ấn, Tỷ, Kiếp là vận tốt.
Gặp Thương, Tài, Quan, Sát là vận xấu.
3. Nhật nguyên yếu, Thương, Thực quá mạnh nên lấy Ấn làm Dụng thần.
Hạn gặp Quan, Ấn là vận tốt.
Gặp Thương, Thực là vận xấu.
4. Nhật nguyên cường mạnh, Ấn nhiều nên lấy Tài làm Dụng thần.
Hạn gặp Thương, Thực, Tài là vận tốt.
Gặp Ấn, Tỷ, Kiếp là vận xấu.
5. Nhật nguyên mạnh, Tỷ, Kiếp nhiều nên lấy Thực, Thương làm Dụng thần.
Hạn gặp Thực, Thương là vận tốt.
Gặp Ấn, Tỷ, Kiếp là vận xấu.
6. Nhật nguyên mạnh, Tài nhiều nên lấy Quan, Sát làm Dụng thần.
Hạn gặp Quan, Sát là vận tốt.
Gặp Ấn, Tỷ, Kiếp là vận xấu.

Phiến tài cách: Trích sách Tử Bình Nhập Môn của Lâm Thế Đức trang 46.


Cách cục thành công của cách là:
1. Nhật nguyên cường, Tài tinh cũng cường lại gặp Quan tinh.
2. Nhật nguyên yếu, Tài tinh cường, có Ấn và Tỷ hộ Nhật nguyên.
3. Nhật nguyên cường, Tài tinh yếu, có Thương Thực sinh Tài.
Trường hợp cách cục bị phá hoại khi gặp 1 trong những trường hợp sau: 1. Nhật nguyên cường, Tài tinh yếu, có nhiều Tỷ, Kiếp.
2. Gặp phải Hình, Xung, Hại.
3. Nhật nguyên yếu, Thất sát mạnh, tài cũng mạnh, sinh Sát tinh hại Nhật nguyên.
Khi gặp những trường hợp sau thì thái quá (quá nhiều): 1. Tài tinh mạnh lại nhiều Nhật nguyên quá yếu.
2. Tài mạnh, Nhật nguyên yếu lại thêm nhiều Thực Thương.
Khi gặp những trường hợp sau thì bất cập (thiếu thốn): 1. Nhật nguyên mạnh thêm nhiều Tỷ, Kiếp, Lộc, Nhận.
2. Tài tinh không gặp Thực, Thương lại có nhiều Tỷ, Kiếp.



VẬN HẠN:
1. Nhật nguyên yếu, có nhiều Thực, Thương nên lấy Ấn làm Dụng thần.
Hạn gặp phải Ấn, Tỷ, Kiếp là hạn tốt.
Gặp phải Thực, Thương là hạn xấu.
2. Nhật nguyên yếu, Tài dắc thời nên mạnh quá phải lấy Tỷ, Kiếp làm Dụng thần.
Gặp vận có Tỷ, Kiếp là hạn tốt.
Gặp hạn có Thương, Thực, Tài là hạn xấu.
3. Nhật nguyên yếu có Quan, Sát nhiều nên lấy Ấn làm Dụng thần.
Gặp vận có Ấn hay Tỷ là vận tốt.
Gặp hạn có Tài, Quan, Thất sát là hạn xấu.
4. Nhật nguyên cường có Tỷ, Kiếp nhiều giúp thêm cho Nhật nguyên là thái quá nên lấy Thương, Thực hay Quan, Sát làm Dụng thần.
Gặp phải hạn Thương, Thực, Quan, Sát là hạn tốt.
Gặp Ấn hay TỶ là hạn xấu.
5. Nhật nguyên mạnh có Ấn mạnh sinh Nhật nguyên thì phải lấy Tài làm Dụng thần.
Hạn gặp Thực, Tài là hạn tốt.
Gặp Ấn, Tỷ, Quan, Sát là hạn xấu.

Chi năm chi tháng tương xung là không lợi cho mẹ như xa cách.

Tài nhiều sẻ làm thương tổn ấn, tức là khắc mẹ vì tài tinh là kị thần của ấn tinh.
Lưu niên gặp thiên khắc dịa xung với trụ năm và có tài vượng nừa thì sẻ mất mẹ.
Thí dụ: Nam, ất hợi, tân tỵ, bính thân, canh dần 7 tuổi mất mẹ.

Trụ năm hoặc trụ tháng có tài là tổ nghiệp hưng thịnh.

Nữ có tứ trụ thuần âm thì mất chồng, tái giá.

Nữ tứ trụ không có quan tinh, tức là "không phải vợ lẽ thì cũng vợ kế".
Nên coi thêm thập thần trong can chi tàng độn nữa cho chắc.

Mùi hình Sửu gọi là hình dựa thế.

Dậu hình Dậu chính mình hình mình gọi là tự hình.



Quan đới chủ: có địa vị cao, phát triển, thành công, được tôn kính, có đức, hướng thượng, thịnh vượng, từ bi, uy nghiêm, có danh vọng.
Quan đới bị hình xung hoặc tứ trụ có Thương, Kiếp tài, Thực, Thiên ấn ở sát bên cột Quan đới, không có sao tốt giải cứu thì hay làm việc bất chính, thích đầu cơ tích trử, khinh đời, kết cục phá gia bại sản, mang tiếng xấu cho cả gia đình.
Trụ năm có quan đới, càng về già càng có hạnh phúc, hưởng phúc đức về già.

Mộ chủ: xa gia đình, suy bại, duyên phận bạc bẽo, bần hàn, lo buồn, lao khổ.
Trụ tháng có Mộ, cha mẹ, anh em vợ chồng bất hòa, hao tài tốn của; Nếu có chi ngày và tháng xung nhau thì sinh con nhà giàu, được hưỡng của cha ông để lại.
Mộ là chổ chôn cất chứa giấu đi, tứ trụ có chi hình xung, với chi cột an mộ, Mộ sẻ dùng được.
Trong trường hợp không có chi hình xung, gặp Tài là người keo bẩn, coi đồng tiền hơn cả tính mệnh, lúc nào cũng bo bo giữ lấy tiền, suốt đời là đầy tớ của tiền của, không dám ăn tiêu.


Trường sinh chủ: phúc thọ, bác ái, tăng tiến, hạnh phúc, trường cửu, thịnh vượng, phát đạt, được trọng vọng.
Cột ngày có trường sinh, sớm hiễn đạt, vợ có đức, vợ chồng viên mãn, được cha mẹ yêu quý, anh em thân mật, sống lâu, ăn ở được mọi người quý mến.
Trừ ra nếu sinh vào các ngày Mậu dần và Đinh dậu, phúc phận kém, ít được hưỡng các điều trên.
Riêng nữ mệnh, cột ngày có trường sinh, không bị các chi khác xung hại phá, suốt đời hạnh phúc, con cái tốt, về già an lạc, nếu sinh ngày Bính dần hoặc Nhâm thân, sự tốt đẹp lại càng tăng.


Trường sinh chủ: phúc thọ, bác ái, tăng tiến, hạnh phúc, trường cửu, thịnh vượng, phát đạt, được trọng vọng.
Cột giờ có trường sinh, con cái hiển đạt, làm rạng rở tổ tông.

Mệnh nữ phạm mão, dậu là phần nhiều sẩy thai khắc con.

Thực thần đóng ở trụ giờ là con cái béo khoẻ, đẹp.

Mẹ có thực thần là sinh con gái.

Tài đóng ở nhật nguyên, hành đến vận tài thì sẽ phát.


BÊN TRÊN LÀ KẾT QUẢ TỬ VI CỦA: Phái nữ - Sinh 22/01/1992, giờ: Giờ Dậu (khoảng 17:00- 19:00)
NẾU THẤY HAY, XIN BẤM VÀO NÚT SAU ĐỂ CHIA SẺ CHO BẠN BÈ BIẾT
Quay lại trang Công cụ tra cứu