KẾT QUẢ TỬ VI CỦA: Phái nam - Sinh 23/09/1983, giờ: Giờ Dần (khoảng 3:00- 5:00)
XIN BẤM VÀO NÚT ĐỂ CHIA SẺ CHO BẠN BÈ BIẾT

Quay lại trang Công cụ tra cứu

Phái nam - Sinh 23/09/1983, giờ: Giờ Dần (khoảng 3:00- 5:00)

-- Phái nam --
Sanh ngày âm lịch: 17 tháng 8 năm Quý Hợi giờ Dần
(Friday - ngày 23 tháng 09/1983)
Xem giờ tốt xấu trong ngày 23/09/1983
Ngày 12/12/1982, có nên!? [♂+♀]=⚤
  Năm Tháng Ngày Giờ
Tử vi Quý Hợi Tân Dậu Giáp Dần Bính Dần
Bát tự Quý Hợi Tân Dậu Giáp Dần Bính Dần

Dụng thần: Đinh, Canh, Bính   ;   Cung mệnh: cung ngọ.
Trụ Năm Trụ Tháng Trụ Ngày Trụ Giờ
Ấn Quan Nhật / Tỉ Thực
Quý Hợi Tân Dậu Giáp Dần Bính Dần
Nhâm Giáp Tân Giáp Bính Mậu Giáp Bính Mậu
Kiêu Tỉ Quan Tỉ Thực Tài Tỉ Thực Tài
Trường sinh Thai Kiến lộc Kiến lộc
Kiếp-sát Ddức QN Nguyệt đức Lộc-thần
- Bạch Hổ Lộc-thần Cô-thần
- - Cô-thần -
- - Tứ phế -
Đại vận Đại vận Đại vận Đại vận
Sát Tài Tài Thương
Canh Thân Kỷ Mùi Mậu Ngọ Đinh Tỵ
Canh Nhâm Mậu Kỷ Ất Đinh Đinh Kỷ Bính Canh Mậu
Sát Kiêu Tài Tài Kiếp Thương Thương Tài Thực Sát Tài
Đại vận Đại vận Đại vận Đại vận
Thực Kiếp Tỉ Ấn
Bính Thìn Ất Mão Giáp Dần Quý Sửu
Mậu Quý Ất Ất Giáp Bính Mậu Kỷ Tân Quý
Tài Ấn Kiếp Kiếp Tỉ Thực Tài Tài Quan Ấn


Vòng trường sinh:
Sửu Dần Mão Thìn Tỵ Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất Hợi
Lâm quan Quan đới Mộc dục Trường sinh Dưỡng Thai Tuyệt Mộ Tử Bệnh Suy Đế vượng

Trụ năm bị năm Kỷ Tỵ thiên khắc địa xung.
Trụ tháng bị năm Đinh Mão thiên khắc địa xung.
Trụ ngày bị năm Canh Thân thiên khắc địa xung.
Trụ giờ bị năm Nhâm Thân thiên khắc địa xung.
Thai nguyên: Nhâm Tí.
Thai tức: Kỷ Hợi.
1- Quý Hợi 2- Giáp Tí 3- Ất Sửu 4- Bính Dần 5- Đinh Mão 6- Mậu Thìn
7- Kỷ Tỵ 8- Canh Ngọ 9- Tân Mùi 10- Nhâm Thân 11- Quý Dậu 12- Giáp Tuất
13- Ất Hợi 14- Bính Tí 15- Đinh Sửu 16- Mậu Dần 17- Kỷ Mão 18- Canh Thìn
19- Tân Tỵ 20- Nhâm Ngọ 21- Quý Mùi 22- Giáp Thân 23- Ất Dậu 24- Bính Tuất
25- Đinh Hợi 26- Mậu Tí 27- Kỷ Sửu 28- Canh Dần 29- Tân Mão 30- Nhâm Thìn
31- Quý Tỵ 32- Giáp Ngọ 33- Ất Mùi 34- Bính Thân 35- Đinh Dậu 36- Mậu Tuất
37- Kỷ Hợi 38- Canh Tí 39- Tân Sửu 40- Nhâm Dần 41- Quý Mão 42- Giáp Thìn
43- Ất Tỵ 44- Bính Ngọ 45- Đinh Mùi 46- Mậu Thân 47- Kỷ Dậu 48- Canh Tuất
49- Tân Hợi 50- Nhâm Tí 51- Quý Sửu 52- Giáp Dần 53- Ất Mão 54- Bính Thìn
55- Đinh Tỵ 56- Mậu Ngọ 57- Kỷ Mùi 58- Canh Thân 59- Tân Dậu 60- Nhâm Tuất
61- Quý Hợi 62- Giáp Tí 63- Ất Sửu 64- Bính Dần 65- Đinh Mão 66- Mậu Thìn
67- Kỷ Tỵ 68- Canh Ngọ 69- Tân Mùi 70- Nhâm Thân 71- Quý Dậu 72- Giáp Tuất
73- Ất Hợi 74- Bính Tí 75- Đinh Sửu 76- Mậu Dần 77- Kỷ Mão 78- Canh Thìn
79- Tân Tỵ 80- Nhâm Ngọ 81- Quý Mùi 82- Giáp Thân 83- Ất Dậu 84- Bính Tuất

Tháng chi khắc ngay can (quan): Ngày chủ tử (cực suy).

Trụ năm có chính ấn (ấn) nếu là hỷ dụng thần: thì sinh ở gia đình quyền quý, học tập thi cử đỗ đạt.
Trường hợp có năm chính ấn và tháng chính quan thì tổ nghiệp thanh cao quyền quý.
Trường hợp năm chính ấn tháng kiếp tài thì anh em được thừa kế tổ nghiệp.

Trụ tháng có chính quan (quan) là em trai trên có anh chị đựợc bố mẹ nuông chiều, một đời ít vất vả.
Kỵ năm hoặc giờ can có thương quan thì khắc tổn tuy hiên nếu có chính tài hoặc thiên tài, hay chính ấn thì có thể giải được.
Ngoài ra nếu chính quan tọa tướng tinh thì song thân quyền quý hiển đạt; là người chính trực đôn hậu.

Trụ ngày gặp tỷ kiên (tỉ) thì hôn nhân muộn, hoặc tái hôn, nếu mang dương nhẫn thì nữ khắc chồng, nam khắc vợ.
Nếu gặp xung thì đi xa không lợi, chết nơi đất khách quê người.
Nói chung thì tính người bạn đời thường cố chấp, bảo thủ.

Trụ giờ có thực thần (thực) thì con cái hòa thuận, không lo kế sinh nhai.
Có tài ăn nói, thích hưởng thụ.
Nếu tọa kiến lộc, vượng địa thì con cái tất phát đạt.
Nếu tọa thiên ấn (kiêu) thìcon gái khó lấy chồng, con trai lắm bệnh tật.

Ngày nhật đức chủ từ bi phúc lộc, kỵ hình xung ghét tài danh quan chức.
Gặp phải vận suy, vào năm khôi chính quý nhâm thìn, canh thìn, mậu tuất thì đại hung.

Ngày tứ phát hay là Tứ Phế chủ làm việc khó thành nhưng có đầu có đuôi, khó đạt được như ý nguyện.

Cô loan sát chủ về khắc vợ, khắc chồng, chậm có con.

Nguyệt đức quý nhân: nếu có cả
Thiên đức quý nhân thành mệnh mang Thiên Nguyệt Đức quý nhân: gặp hung hóa cát không gặp hình xung khắc phá đã tốt lại thêm tốt.



Đức quý nhân:
(trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 132)
Có đức quý nhân là tháng đó đức sinh vượng.
Đức quý nhân là thần giải hung âm dương; Người trong mệnh có đức quý nhân mà không bị xung phá, khắc áp thì tính thông minh, ôn hòa trung hậu, nếu gặp học đường quý nhân thì có tài quan, cao sang, nếu bị xung khắc thì bị giảm yếu.
Tóm lại đức quý nhân cũng là một loại quý nhân, nó có thể biến hung thành cát.
Trong mệnh có nó là người thành thật, tinh thần sáng sủa, nghĩa hiệp thanh cao, tài hoa xuất chúng.



Lộc thần:
(Trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 139)
Lộc là tước lộc, nhờ có thế lực mà được hưỡng gọi là lộc.
Lộc là nguồn dưỡng mệnh.
Lộc ở chi năm gọi là tuế lộc, ở chi tháng gọi là kiến lộc, ở chi ngày gọi là chuyện lộc, ở chi giờ gọi là quy lộc.
Người thân vượng mà có lộc thì tài nên thấy khắc, lộc gặp thân yếu thì tài kỵ thấy khắc.
Lộc mã từ suy đến tử, kể cả tử tuyệt, nếu không có cát thần hổ trợ thì nhất định phá tan sự nghiệp tổ tiên.
Lộc sợ nhất là nhập không vong hoặc bị xung, nếu lấy nó làm dụng thần, không may nhập không vong hoặc bị xung lại không có cát thần giải cứu thì nhất định đói rách, ăn xin, làm thuê phiêu bạt khắp nơi.
Nếu không bị như thế thì cũng không có danh vọng gì, có lộc như không.
Lộc phạm xung gọi là phá lộc, như lộc giáp ở dần gặp thân là phá, khí tán không tụ quý nhân thì bị đình chức, tước quan, thường dân thì cơm áo không đủ.
Lộc gặp xung hoặc địa chi của tháng kiến lộc là nghèo đến mức không được hưởng nhà cửa cha mẹ để lại, hoặc rời bỏ quê hương, đi mưu sinh nơi khác.
Lộc nhiều thân vượng không nên gặp sống dê (kiếp tài), nếu không sẻ khắc vợ (chồng), khắc cha.
Lộc còn là ngang hòa, nếu gặp đất quan vượng là tốt, nhật nguyên yếu mà có thần lộc giúp đở lại gặp ấn sinh cát tinh trợ giúp thì sẻ thành sự nghiệp, là người có phúc.
Nên tham khảo thêm.
..

Kiếp sát: Hỷ thì xung kỵ thì hợp.
a: Chi của kiếp sát hợp với các chi khác: vì tửu sắc phá gia tài.
b: Với thiên quan cùng chi: có tai họa ngoài ý nghĩ.
c: Với thiên ất quý nhân cùng trụ: có mưu lược có uy danh.
d: Với hỷ dụng thần cùng chi: tài trí hơn người, thông minh mẫn cán.
e: Với thiên quan , dương nhẫn cùng trụ, kỵ thần cùng chi: kiện tụng liên miên, hết tai nạn này lại đến tai nạn khác.
f: Với kiến lộc cùng trụ: ham mê rượu chè.

Tai sát / Bạch Hổ (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 143): Tai sát còn có tên Bạch Hổ, tính dũng mạnh, thường ở trước kiếp sát, xung phá tướng tinh nên gọi là tai sát.
Tai sát sợ khắc, nếu gặp sinh lại tốt.
Trong tứ trụ nếu gặp tai sát thì phúc ít họa nhiều.
Sát chủ về máu me, chết chóc.
Sát đi với thuỷ, hỏa phải đề phòng bỏng, cháy; đi với kim, mộc đề phòng bị đánh; đi với thổ phải đề phòng đổ sập, ôn dịch.
Sát khắc thân là rất xấu, nếu có thần phúc cứu trợ, phần nhiều có quyền lực, cũng như kiếp sát, gặp quan tinh ấn thụ là tốt.



Cô thần:
(Trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 130)
"Những người mà trong mệnh gặp quả tú là những người có nét mặt không tươi vui, hơi khắc khổ, không lợi cho người thân.
Nếu mệnh người đó sinh vượng thì còn đỡ, tử tuyệt thì nặng hơn, nếu gặp cả trạch mã thì lang thang bốn phương.
Nếu gặp tuần không, vong là từ bé đã không có nơi nương tựa.
Gặp tang điếu thì cha mẹ mất liền nhau, suốt đời hay gặp trùng tang hoặc tai họa chồng chất, anh em chia lìa, đơn hàn bất lợi.
Gặp vận tốt thì việc hôn nhân muộn, gặp vận thấp kém thì lang thang dời chuyển mãi.
Mệnh nam, sinh chỗ vợ tuyệt lại còn gặp cô thần, thì suốt đời khó kết hôn, nữ mệnh sinh chỗ chồng tuyệt còn gặp quả tú thì có lấy được chồng cũng khó mà bách niên giai lão.
Nam gặp cô thần nhất định tha phương cầu thực, nữ gặp quả tú thường là mất chồng.
Cô thần, quả tú người xưa bàn rất nhiều, chủ về nam nữ hôn nhân không thuận, mệnh khắc lục thân, tai vạ hình pháp, nhưng nếu trong tứ trụ phối hợp được tốt, còn có quý thần tương phù thì không đến nỗi nguy hại thậm chí "cô quả cả hai thần lại còn gặp qua , ấn, thì nhất định làm đầu đảng ở rừng sâu".
Nhưng hôn nhân thường không thuận là điều chắc, hơn nữa lúc phạm vào ngày tháng sẽ khắc phụ mẫu.

Tứ phế (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 164): Phế là giam nhốt mãi.
Mệnh có tứ phế thì mọi việc không thành, có đầu không có đuôi.
Tứ phế chủ về thân yếu, nhiều bệnh, không có năng lực, nếu không gặp sinh, phù trợ mà còn bị khắc hại, hung sát áp chế thì chủ về thương tật tàn phế, kiện tụng cửa quan, thậm chí bị giam, hoặc người theo tăng đạo.
Cho nên trong tứ trụ, cho dù là năm, tháng, ngày giờ gặp phải đều không tốt, đặc biệt là nhật nguyên thì càng không tốt.



CHÁNH QUAN CÁCH: Trích sách Tử Bình Nhập Môn của Lâm Thế Đức trang 46.


Cách cục thành công của cách là:
1. Nhật nguyên cường (Sinh, Vượng, Quan đới) có Tài tinh sinh Quan tinh.
2. Nhật nguyên yếu (Thai, Dưỡng, Suy) Chánh quan cường mạnh có ấn sinh Nhật nguyên.
3. Chánh quan không có Thất Sát lẩn lộn.
Trường hợp cách cục bị phá hoại khi gặp 1 trong những trường hợp sau: 1. Có Thương quan nhưng không có Ấn.
2. Gặp phải Hình, Xung, Hại.
3. Có Thất sát lẫn lộn.
Khi gặp những trường hợp sau thì thái quá (quá nhiều): 1. Quan tinh mạnh lại nhiều, Nhật nguyên yếu đuối.
2. Quan tinh mạnh, Nhật nguyên yếu lại thêm nhiều Thực Thương.
Khi gặp những trường hợp sau thì bất cập (thiếu thốn): 1. Nhật nguyên mạnh, Qua yếu, không có Tài tinh.
2. Nhật nguyên mạnh, Quan yếu, lại thêm nhiều ấn tinh, hoặc có Thương quan khắc Quan tinh.



VẬN HẠN:
1. Nhật nguyên yếu có Tài tinh mạnh ắt là giúp cho Quan tinh thì Nhật nguyên bị Quan tinh khắc chế cho nên Dụng thần là Tỷ, Kiếp không có Tỷ, Kiếp thì dùng Ấn như vậy khi hạn gặp Tỷ, Kiếp và Ấn tức là vận tốt, khi vận gặp Tài, Quan ắt là vận xấu, gặp Thương, Thực thì bình thường.
2. Nhật nguyên yếu trong mệnh cục có nhiều Thực, Thương chế ép Quan tinh thì Nhật nguyên 1 mặt bị Quan ép, 1 mặt bị Thương, Thực xích khí ắt là nguy khốn.
Lấy Ấn làm dụng thần nên hành vận gặp Ấn thì Nhật nguyên có Ấn sinh Mệnh lại chế Thương, Thực xíxh Quan tinh ắt là vận tốt.
Kỵ gặp hạn Thương, Thực, Tài ắt là vận xấu.
3. Nhật nguyên yếu có nhiều Quan, Sát hổn lộn nên Dụng thần là Ấn đi vận gặp Ấn tất nhiên tốt đẹp, nguyên cục có Tỷ, Kiếp cũng nên kỵ gặp Quan, Sát và Tài, vận hạn xấu xa.
4. Nhật nguyên mạnh Tỷ, Kiếp nhiều giúp cho Nhật nguyên nên lấy Quan tinh làm Dụng thần, đi vận gặp Tài, Quan nên là vận tốt.
Kỵ gặp Ấn và Tỷ, Kiếp là vận xấu.
5. Nhật nguyên cường mạnh Ấn nhiều nên lấy Tài làm dụng thần gặp phải vận hạn là Thực thần hay Tài tinh là vận tốt, gặp vận Ấn, Tỷ, Kiếp là vận xấu.
6. Nhật nguyên mạnh có nhiều Thực, Thương nên lấy Tài làm Dụng thần, gặp Tài ắt là vận tốt, gặp vận Tỷ, Kiếp ắt là vận xấu.

Trụ năm gặp chính ấn là cha mẹ hiền lành, hay làm điều thiện.

Ngày giáp ất gặp vận dần, mão là chủ về kiếp tài, phá tài, khắc cha mẹ và gặp những việc phải tranh dành nhau.

Trụ tháng gặp quan tinh là anh em quý trọng nhau.



Trường sinh chủ: phúc thọ, bác ái, tăng tiến, hạnh phúc, trường cửu, thịnh vượng, phát đạt, được trọng vọng.
Cột năm có trường sinh phần nhiều về già làm ăn phát đạt.


Thai chủ: Khắc hãm vợ, hay bị thay đổi công ăn việc làm, không quyết đoán, đần độn dễ bị mê hoặc.
Trụ tháng có Thai, trung niên tha đổi công việc.

Lâm quan (Kiến lộc) chủ lương thiện, cung kính, khiêm nhường, cao thượng, thịnh phát, danh vọng, tài lộc, phong lưu, sống lâu, vinh hoa.
Trụ ngày có lâm quan thay con trưởng hưởng tổ nghiệp, hoặc tha phương lập nghiệp, hoặc làm con nuôi người khác để thừa hưởng của cải của họ , địa vị hơn anh em, là người có đức, thân ái với tất cả mọi người, có tài văn học, nhưng khi phát đạt vợ thường chết sớm.
Nếu lúc nhỏ hay gặp may thì lúc già suy đổi, nếu lúc nhỏ lao đao thì trung niên sẻ khai vận làm ăn phát đạt.
Nếu có Kiếp tài cùng trụ thì ham mê tửu sắc.
Riêng nữ mệnh có lâm quan, làm vợ chính thường phá vận tốt của chồng, bị vợ lẽ lấn át.
Nếu lấy làm lẽ sau sẻ đoạt làm chính.

Lâm quan (Kiến lộc) chủ lương thiện, cung kính, khiêm nhường, cao thượng, thịnh phát, danh vọng, tài lộc, phong lưu, sống lâu, vinh hoa.
Trụ giờ có lâm quan con cái hiển đạt.
Nếu có Kiếp tài cùng trụ thì ham mê tửu sắc.

Thực thần đóng ở trụ giờ là con cái béo khoẻ, đẹp.

Cha có quan tinh là sinh con gái.

Cha có thực thần là sinh con trai.

Nam có can ngày, can giờ tương sinh là sinh con gái đầu lòng.

Trụ ngày giáp ất mà hành vận dần mão thì kiếp tài phá tài.

BÊN TRÊN LÀ KẾT QUẢ TỬ VI CỦA: Phái nam - Sinh 23/09/1983, giờ: Giờ Dần (khoảng 3:00- 5:00)
NẾU THẤY HAY, XIN BẤM VÀO NÚT SAU ĐỂ CHIA SẺ CHO BẠN BÈ BIẾT
Quay lại trang Công cụ tra cứu