KẾT QUẢ TỬ VI CỦA: Phái nữ - Sinh 26/05/1992, giờ: Giờ Tí (khoảng 23:00- 1:00)
XIN BẤM VÀO NÚT ĐỂ CHIA SẺ CHO BẠN BÈ BIẾT

Quay lại trang Công cụ tra cứu

Phái nữ - Sinh 26/05/1992, giờ: Giờ Tí (khoảng 23:00- 1:00)

-- Phái nữ --
Sanh ngày âm lịch: 24 tháng 4 năm Nhâm Thân giờ Tý
(Tuesday - ngày 26 tháng 05/1992)
Xem giờ tốt xấu trong ngày 26/05/1992
Ngày 16/08/1991, có nên!? [♂+♀]=⚤
  Năm Tháng Ngày Giờ
Tử vi Nhâm Thân Ất Tỵ Nhâm Dần Canh Tý
Bát tự Nhâm Thân Ất Tỵ Nhâm Dần Canh Tý

Dụng thần: Nhâm, Canh, Tân, Quý   ;   Cung mệnh: cung tí.
Trụ Năm Trụ Tháng Trụ Ngày Trụ Giờ
Tỉ Thương Nhật / Thực Kiêu
Nhâm Thân Ất Tỵ Nhâm Dần Canh Tí
Canh Nhâm Mậu Bính Canh Mậu Giáp Bính Mậu Quý
Kiêu Tỉ Sát Tài Kiêu Sát Thực Tài Sát Kiếp
Trường sinh Tuyệt Bệnh Đế vượng
Thái-cực Thiên-ất Văn-xương Ddức QN
Trạch-mã Thiên-ất Trạch-mã Tú QN
- Thái-cực Cô loan Tướng-tinh
- Tú QN - Kình Dương
- Kiếp-sát - -
- Không-vong - -
Đại vận Đại vận Đại vận Đại vận
Thực Kiếp Tỉ Ấn
Giáp Thìn Quý Mão Nhâm Dần Tân Sửu
Mậu Quý Ất Ất Giáp Bính Mậu Kỷ Tân Quý
Sát Kiếp Thương Thương Thực Tài Sát Quan Ấn Kiếp
Đại vận Đại vận Đại vận Đại vận
Kiêu Quan Sát Tài
Canh Tí Kỷ Hợi Mậu Tuất Đinh Dậu
Quý Nhâm Giáp Mậu Đinh Tân Tân
Kiếp Tỉ Thực Sát Tài Ấn Ấn


Vòng trường sinh:
Sửu Dần Mão Thìn Tỵ Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất Hợi
Đế vượng Suy Bệnh Tử Mộ Tuyệt Thai Dưỡng Trường sinh Mộc dục Quan đới Lâm quan

Trụ năm bị năm Mậu Dần thiên khắc địa xung.
Trụ tháng bị năm Tân Hợi thiên khắc địa xung.
Trụ ngày bị năm Mậu Thân thiên khắc địa xung.
Trụ giờ bị năm Bính Ngọ thiên khắc địa xung.
Thai nguyên: Bính Thân.
Thai tức: Đinh Hợi.
1- Nhâm Thân 2- Quý Dậu 3- Giáp Tuất 4- Ất Hợi 5- Bính Tí 6- Đinh Sửu
7- Mậu Dần 8- Kỷ Mão 9- Canh Thìn 10- Tân Tỵ 11- Nhâm Ngọ 12- Quý Mùi
13- Giáp Thân 14- Ất Dậu 15- Bính Tuất 16- Đinh Hợi 17- Mậu Tí 18- Kỷ Sửu
19- Canh Dần 20- Tân Mão 21- Nhâm Thìn 22- Quý Tỵ 23- Giáp Ngọ 24- Ất Mùi
25- Bính Thân 26- Đinh Dậu 27- Mậu Tuất 28- Kỷ Hợi 29- Canh Tí 30- Tân Sửu
31- Nhâm Dần 32- Quý Mão 33- Giáp Thìn 34- Ất Tỵ 35- Bính Ngọ 36- Đinh Mùi
37- Mậu Thân 38- Kỷ Dậu 39- Canh Tuất 40- Tân Hợi 41- Nhâm Tí 42- Quý Sửu
43- Giáp Dần 44- Ất Mão 45- Bính Thìn 46- Đinh Tỵ 47- Mậu Ngọ 48- Kỷ Mùi
49- Canh Thân 50- Tân Dậu 51- Nhâm Tuất 52- Quý Hợi 53- Giáp Tí 54- Ất Sửu
55- Bính Dần 56- Đinh Mão 57- Mậu Thìn 58- Kỷ Tỵ 59- Canh Ngọ 60- Tân Mùi
61- Nhâm Thân 62- Quý Dậu 63- Giáp Tuất 64- Ất Hợi 65- Bính Tí 66- Đinh Sửu
67- Mậu Dần 68- Kỷ Mão 69- Canh Thìn 70- Tân Tỵ 71- Nhâm Ngọ 72- Quý Mùi
73- Giáp Thân 74- Ất Dậu 75- Bính Tuất 76- Đinh Hợi 77- Mậu Tí 78- Kỷ Sửu
79- Canh Dần 80- Tân Mão 81- Nhâm Thìn 82- Quý Tỵ 83- Giáp Ngọ 84- Ất Mùi

Tháng chi bị ngày can khắc (tài): Ngày chủ tù (đã suy).

Trụ năm có tỷ kiên (tỉ) có khuynh hướng độc lập tự thân vận động.

Trụ tháng có thương quan (Thương): anh em duyên mỏng, bất hòa, bất hiếu.
Trường hợp can và chi đều thương quan thì anh em vợ chồng phân ly.

Trụ ngày có thực thần (thực) thì bạn đời béo khỏe tính cách ôn hòa được trợ giúp cuộc sống bình an, ổn định.
Nếu tứ trụ có thiên ấn ((kiêu) mà không có thiên tài (tài) thì sự nghiệp làm ăn có đầu không đuôi, giữa đường trắc trở.

Trụ giờ có thiên ấn (kiêu) thì con cái thông minh, đa tài đa nghệ nhưng cố chấp, cô độc.
Nếu có ngày tọa dương nhẫn thì vợ sinh đẻ khó, có sản ách.
Thiên ấn (kiêu) là sao khắc con nên đối với con cái bất lợi.

Năm chi và ngày chi xung: Với người thân bất hòa.

Ngày thập linh chủ về thông minh nhanh nhẹn.



QUÝ NHÂN:
Thiên ất quý nhân: Chủ về thông minh đầy đủ trí tuệ, gặp hung hóa cát dễ được quý nhân cất nhắc giúp đỡ.
a: Gặp tam hợp, lục hợp thì phúc đức gia tăng, tài phú thịnh vượng.
Nếu hợp hóa với hỷ dụng thần thì trăm sự đều thuận.
b: Gặp không vong hình xung khắc phá, hoặc ở vận yếu suy nhược tử tuyệt phúc có giảm, một đời vất vả.
c: Ở vận vượng thì phú quý, một đời ít bệnh.
d: Ở kiến lộc thì thích về văn chương.
e: Với Khôi chính cùng trụ thì khí thế hiên ngang, được người tôn kính lý lẽ phân minh.
f: Với Kiếp sát cùng trụ thì mưu lược uy nghiêm.

Thái cực quý nhân: Dễ được cấp trên hay quý nhân giúp đỡ, về già hưởng phúc, kỵ không vong hình xung khắc phá.

Văn xương (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 128) "Văn xương nhập mệnh chủ về thông minh hơn người, gặp hung hóa cát.
Tác dụng của nó tương tự như Thiên đức, Nguyệt đức, Thiên ất quý nhân.
Xem kỷ văn xương quý nhân ta thấy, cứ "thực thần" lâm quan là có văn xương quý nhân.
Do đó mà gọi là văn xương tức thực thần kiến lộc.
Người văn xương nhập mệnh thì khí chất thanh tao, văn chương cử thế.
Nam gặp được nội tâm phong phú, nữ gặp được thì đoan trang, ham học ham hiểu biết, muốn vương lên, cuộc đời lợi đường tiến chức, không giao thiệp với kẻ tầm thường.
Trong thực tiễn, người có văn xương quý nhân sinh vượng, thường đỗ đạt các trường chuyên khoa, đại học, lợi về đường học hành thi cử."


Đức quý nhân:
(trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 132)
Có đức quý nhân là tháng đó đức sinh vượng.
Đức quý nhân là thần giải hung âm dương; Người trong mệnh có đức quý nhân mà không bị xung phá, khắc áp thì tính thông minh, ôn hòa trung hậu, nếu gặp học đường quý nhân thì có tài quan, cao sang, nếu bị xung khắc thì bị giảm yếu.
Tóm lại đức quý nhân cũng là một loại quý nhân, nó có thể biến hung thành cát.
Trong mệnh có nó là người thành thật, tinh thần sáng sủa, nghĩa hiệp thanh cao, tài hoa xuất chúng.



Tú quý nhân:
(Trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 132)
Có tú quý nhân là hòa hợp với tú khí ngũ hành trong trời đất biến hóa mà thành.
Tú quý nhân là khí thanh tú của trời đất, là thần vượng bốn mùa; Người trong mệnh có tú quý nhân mà không bị xung phá, khắc áp thì tính thông minh, ôn hòa trung hậu, nếu gặp học đường quý nhân thì có tài quan, cao sang, nếu bị xung khắc thì bị giảm yếu.
Tóm lại tú quý nhân cũng là một loại quý nhân, nó có thể biến hung thành cát.
Trong mệnh có nó là người thành thật, tinh thần sáng sủa, nghĩa hiệp thanh cao, tài hoa xuất chúng.



Trạch mã:
(Trích sách Nhập Môn Dự Đoán theo tứ trụ của Trần Viên trang 230)
"Trạch mã là hỉ, nhiều nhất là có tin mừng thăng quan tiến chức, ít nhất cũng là thu được lợi trong sự vận động.
Mã là kị, nhiều nhất là bôn ba lao khổ, ít nhất là vất vả bận rộn.
Mã gặp xung như tuấn mã được thúc thêm; mã bị họ+p hoặc bị hóa thì như mã bị trói.
Mã tinh là thực thương nếu gặp tài vận là hỉ, phát tài rất nhanh.
Nhâm thân, quý dậu là kiếm phong mã, trụ ngày người như thế là gặp mã tinh.
Người xưa nói: "Đầu ngựa treo kiếm là uy trấn biên cương".
Mã tinh ở trụ giờ thì thường được điều động di xa, ra nước ngoài, v.v.."




Tướng tinh:
(Trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 136)
"Người có tướng tinh giống như đại tướng giữ kiếm trong quân, nên lấy ngôi tam hợp làm tướng tinh.
Tướng tinh mừng có cát thần phù trợ là tốt, nếu gặp vong thần thì chỉ là quan rường cột của quốc gia.
Cho nên nói có cát tinh trợ giúp là sang, có thêm mộ kho, thuần tuý không tạp là cách xuất tướng nhập tướng.
Lời cổ nói: "Tướng tinh văn võ đều thích hợp, đều là lộc trọng quyền cao".
Mệnh có tướng tinh, nếu không bị phá hại thì chỉ về đường quan lộ hiển đạt; tứ trụ phối hợp được tốt thì là người nắm quyền bính.
Tướng tinh đóng ở chính quan là tốt, nếu đóng ở thất sát, sống dê thì chủ về quyền sinh sát; nếu đóng ở chính tài thì chủ về nắm quyền tài chính.
Nếu làm những nghề khác thì thì nói chung đều thành công.
Tướng tinh là ngôi sao quyền lực, có tài tổ chức lãnh đạo, chỉ huy, có uy trong quần chúng.
Nhưng nếu bị tử tuyệt xung phá thì bất lợi, nếu hợp với hung tinh thì tăng thêm khí thế cho hung tinh.
Nếu mệnh kị kiếp tài gặp phải tướng tinh thì điều hại càng tăng gắp bội.

Kiếp sát: Hỷ thì xung kỵ thì hợp.
a: Chi của kiếp sát hợp với các chi khác: vì tửu sắc phá gia tài.
b: Với thiên quan cùng chi: có tai họa ngoài ý nghĩ.
c: Với thiên ất quý nhân cùng trụ: có mưu lược có uy danh.
d: Với hỷ dụng thần cùng chi: tài trí hơn người, thông minh mẫn cán.
e: Với thiên quan , dương nhẫn cùng trụ, kỵ thần cùng chi: kiện tụng liên miên, hết tai nạn này lại đến tai nạn khác.
f: Với kiến lộc cùng trụ: ham mê rượu chè.


Cô loan: chủ yếu nói về hôn nhân không thuận.
"Nam khắc vợ, nữ khắc chồng".



Sống dê / Kình Dương / Dương Nhẫn:
(Trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 150)
"Chi năm có sống dê, chủ về phá hoại những cái tổ tiên để lại hoặc có khuynh hướng lấy oán báo đức; Chi tháng có sống dê chủ về tính tình ngang ngược, khác người; Chi ngày có sống dê chủ mắt lồi , tính nóng hung bạo hại người hay theo bè đảng, gặp sinh vượng còn đỡ, gặp tử tuyệt thì nặng hơn.
Người mà ngũ hành lại gặp sống dê thì dễ gặp tai nạn máu me, ngày gặp sống dê còn chủ về vợ hay bệnh tật; Chi giờ gặp sống dê chủ về khắc vợ khắc con hoặc cuối năm hay gặp tai họa, nếu gặp tài quan thì họa khá sâu, tương xung hoặc tương hợp với tuế vận thì tai họa ập đến ngay.
Cho nên nói sống dê trùng phùng thì bị thương tổn, chủ nhân tính nóng gấp, nếu gặp hình xung thì rơi vào tai ách, nếu bị chế ngự thì mới tốt".
Nam gặp sống dê (ở mệnh?) lấy vợ hai lần, nữ gặp sống dê tất sẽ tái giá.
Nữ nếu trụ ngày sống dê gặp sát, nếu không làm vợ lẽ thì cũng là ni cô.
Trích sách Can Chi Thông Luận: Sống dê là sao có đặc thù hình phạt, cần phải không xung không hợp có chế ngự mới tốt.
a: Sống dê gặp hình xung thì hại người.
b: Hội hợp thì lao khổ vất vả.
c: Trứ trụ có nhiều Sống dê thì vợ chồng xung khắc, thương khắc con cái, có ba sao trở lên bị tàn tật hoặc mù lòa.
d: Ngày có Sống dê thì nam khắc vợ, nữ khắc chồng.
e: Ngày chủ vượng kỵ Sống dê.
Ngày chủ xung thích Sống dê hộ vệ bảo vệ thân thể.
f: Sao sát không có Sống dê không hiển lộ.
Sống dê không có sao sát thì không có uy.
Trong Mệnh có Sống dê, thiên quan càng vượng lại có chính ấn tiếp trợ gọi là "Sát ấn tương sinh" Sống dê trợ uy không gì không quý hiển.
g: Mệnh nam nhiều Sống dê: cung vợ có tổn thất.
Mệnh nữ nhiều Sống dê: lẳng lơ hoang dâm.
h: Chính tài Sống dê cùng trụ: có triệu chứng phá tài.
Kiếp tài cùng trụ: tính tình cứng rắn.
Chính ấn và Sống dê cùng trụ: tuy có công danh nhưng bị hãm vào bệnh tật.
i: Ngày chủ mạnh, mệnh cục có Sống dê, không có thiên quan.
Năm vận gặp thiên quan vượng: Chuyễn họa thành phúc, hoắc có sao ấn không có thiên quan: năm vận gặp thiên quan vượng có phúc.
j: Trong mệnh sao Sát, Sống dê đều có: hành vận Sống dê Kiếp sát, lập nghiệp công danh, hoặc thủ nghĩa xả thân thành danh.
k: Sống dê ở vận tử, tuyệt cùng trụ: tính tình độc ác.
Với Mộc dục cùng trụ : gặp bệnh hiểm nghèo.
l: năm có Sống dê: Xuất thân nghèo hèn, hoặc có tính lấy oán báo ân.
Tháng có Sống dê: tính thích khoa trương hoặc cha mẹ anh em không có tài.
m: Ngày có Sống dê: Vợ hoặc chồng yếu đau bệnh tật.
n: Giờ có Sống dê: về già có họa, tổn thương con cái, ngày vận yếu thì không sao.
o: Nữ mệnh ngày chi thương quan lại có Sống dê dễ gặp tai ách.
p: Sống dê xung hợp năm vận: gặp phúc tất tai nạn sẻ đến.
q: Tài là kỵ thần: Chi gặp Sống dê can là sao tài gọi là nhẫn đầu tài.
Chi tọa kiến lộc can là sao tài gọi là lộc đầu tài.
Năm vận gặp Sống dê hoặc sao tài thì vì tài mà mất danh hoặc vợ chồng gặp chuyện thị phi, trộm cắp thương thân.


Phiến ấn cách: Trích sách Tử Bình Nhập Môn của Lâm Thế Đức trang 46.


Cách cục thành công của cách là:
1. Nhật nguyên cường, Ấn yếu, có Quan, sát mạnh.
2. Nhật nguyên cường, Ấn cường, có Thương, Thực xích-khí (chiết đi) của Nhật nguyên.
3. Nhật nguyên cường, nhiều Ấn tinh, có Tài tinh lộ và mạnh.
Trường hợp cách cục bị phá hoại khi gặp 1 trong những trường hợp sau: 1. Nhật nguyên yếu, Ấn cũng yếu, Tài tinh mạnh phá Ấn.
2. Nhật nguyên yếu, Sát quá mạnh, lại có Quan lẩn lộn.
3. Gặp phải Hình, Xung, Hại.
Khi gặp những trường hợp sau thì thái quá (quá nhiều): 1. Ấn tinh mạnh, Nhật nguyên yếu, Tài yếu.
2. Ấn mạnh, Tỷ, Kiếp nhiều, Thực yếu, Thương yếu, Tài Quan cũng yếu.
Khi gặp những trường hợp sau thì bất cập (thiếu thốn): 1. Tài tinh mạnh không có quan tinh.
2. Nhiều Tỷ, Kiếp.



VẬN HẠN:
1. Nhật nguyên yếu, nhiều Thương, Thực nên lấy Ấn làm Dụng thần.
Hạn có Ấn, Tỷ là hạn tốt.
Gặp Tài, Quan là hạn xấu.
2. Nhật nguyên yếu, nhiều Thương, Thực nên lấy Ấn làm Dụng thần.
Hạn gặp Ấn, Tỷ là vận tốt.
Gặp Thương, Thực là vận xấu.
3. Nhật nguyên yếu, Tài tinh nhiều và mạnh, nên lấy Tỷ, Kiếp làm Dụng thần.
Hạn có Tỷ, Kiếp là hạn tốt.
Gặp Thương, Thực, Tài là vận xấu.
4. Nhật nguyên cường, Tỷ, Kiếp cũng mạnh, có Quan, Sát thì lấy Quan, Sát làm Dụng thần.
Có Thương, Thực thì lấy Thương, Thực làm Dụng thần.
Hạn gặp phải Quan, Sát, Thương, Thực là vận tốt.
Gặp phải Tỷ, Kiếp hay Ấn là vận xấu.
5. Nhật nguyên mạnh Ấn mạnh nên lấy Tài làm Dụng thần.
Hạn gặp Thương, Thực hay Tài là vận tốt.
Gặp Quan, Ấn, Tỷ, Kiếp là vận xấu.
6. Nhật nguyên mạnh, Tài nhiều nên lấy Quan, Sát làm Dụng thần.
Hạn gặp Quan, Sát là vận tốt.
Gặp Thương, Thực, Tài là vận xấu.

Chi ngày xung khắc chi năm thì mẹ không chết cũng là đi xa.

Mệnh kim sinh tháng tỵ, ngọ là hỏa khắc kim.
Tượng cha mẹ không vẹn toàn mà phần nhiều là cha mất sớm hoặc xa cách cha tu*` lúc còn nhỏ tuổi.

Trụ năm là thất sát, tỉ, kiếp, thương quan là cha ông nghèo.

Năm tháng không có tài quan là tự mình phấn đấu làm nên cơ nghiệp.

Trụ tháng có thương quan là anh em bị thương tổn.
Trước hoặc sau khi mình sinh ra sẻ có tang anh hoặc chị.
Cũng có người có tang em trai hoặc em gái; hoặc em trai, em gái bị tai nạn.
Nói chung là em ít bị hơn, anh chị bị nhiều hơn.

Nữ tứ trụ không có quan tinh, tức là "không phải vợ lẽ thì cũng vợ kế".
Nên coi thêm thập thần trong can chi tàng độn nữa cho chắc.

Dần, Tỵ, Thân (Trì Thế chi Hình).
Dần có Giáp Mộc, Tỵ có Mậu Thổ, Giáp khắc Mậu Thổ, Tỵ có Bính Hỏa, Thân có Canh Kim, Bính khắc Canh, có nghĩa là ỷ thế mạnh hiếp người.
Trong Nguyên cục được Sinh, Vượng là người ít nói, mặt quạo, vô tình nghĩa, làm việc nghiêm khắc, vong ơn bội nghĩa.
Trong nguyên cục có Tử, Tuyệt, Mộ là người vong ân, bội nghĩa, trước mặt người ta thì tỏ lời khen nhưng sau lưng người ta thì nói xấu.
Trường hợp mệnh Quý thì hiếu sát, thích sự công danh.
Mệnh tiện thì lời nói với thực hành trái ngược nhau, tham lam.
Nữ mệnh có tam-Hình này chắc có tiểu sản, hư thai.

Dần hình Tỵ gọi là trì thế chi hình gọi là hình vô ơn.
Tứ trụ có loại hình này thì tính tình thô bạo, bạc nghiã hoặc gặp người ám hại.
Nếu ở Tử, Tuyệt càng nặng.

Tỵ hình Thân gọi là trì thế chi hình gọi là hình vô ơn.
Tứ trụ có loại hình này thì tính tình thô bạo, bạc nghiã hoặc gặp người ám hại.
Nếu ở Tử, Tuyệt càng nặng.

Thân hình Dần gọi là trì thế chi hình gọi là hình vô ơn.
Tứ trụ có loại hình này thì tính tình thô bạo, bạc nghiã hoặc gặp người ám hại.
Nếu ở Tử, Tuyệt càng nặng.



Trường sinh chủ: phúc thọ, bác ái, tăng tiến, hạnh phúc, trường cửu, thịnh vượng, phát đạt, được trọng vọng.
Cột năm có trường sinh phần nhiều về già làm ăn phát đạt.

Tuyệt chủ: thăng trầm đoạn tuyệt, hiếu sắc, không giữ lời hứa, xa cách người thân, phá sản, sống cô độc.
Trụ tháng có Tuyệt, sống cô độc, làm việc hay bị thất bại.


Bệnh chủ: Hư nhược, xa lánh họ hàng, lao khổ, tật bệnh.
Trụ ngày có Bệnh, lúc nhỏ mắc bệnh hiểm nghèo, sớm xa cha mẹ, duyên phận lần đầu không thành, lần thứ hai mới được.
Nếu can ngày là âm can thì người không họat bát, chậm chạp.
Riêng nữ mệnh thì tính tình ôn thuận, nhưng nữa đời người vợ chồng ly biệt hoặc chồng làm ăn thất bại, bị chồng ruồng bỏ.


Đế vượng chủ: thịnh vượng, lớn mạnh, độc lập, đi một mình, làm chủ, quyền uy, danh vọng, mưu trí, tài học, hay đi.
Cột giờ thì con cái có danh vọng.

Trụ giờ có thiên ấn (kiêu) thì con cái tính dung dữ.

Mẹ có thương quan là sinh con trai.

Nữ phạm thương quan, thiên ấn (kiêu) thì con chết, hại chồng.

Thương quan gặp Thương vận là bệnh tật liên miên.

Trụ tháng có Sát hoặc Thương quan, hành đến vận Thương quan thì phải đề phòng bệnh mắt.

BÊN TRÊN LÀ KẾT QUẢ TỬ VI CỦA: Phái nữ - Sinh 26/05/1992, giờ: Giờ Tí (khoảng 23:00- 1:00)
NẾU THẤY HAY, XIN BẤM VÀO NÚT SAU ĐỂ CHIA SẺ CHO BẠN BÈ BIẾT
Quay lại trang Công cụ tra cứu