KẾT QUẢ TỬ VI CỦA: Phái nữ - Sinh 27/03/1991, giờ: Giờ Dần (khoảng 3:00- 5:00)
XIN BẤM VÀO NÚT ĐỂ CHIA SẺ CHO BẠN BÈ BIẾT

Quay lại trang Công cụ tra cứu

Phái nữ - Sinh 27/03/1991, giờ: Giờ Dần (khoảng 3:00- 5:00)

-- Phái nữ --
Sanh ngày âm lịch: 12 tháng 2 năm Tân Mùi giờ Dần
(Wednesday - ngày 27 tháng 03/1991)
Xem giờ tốt xấu trong ngày 27/03/1991
Ngày 15/06/1990, có nên!? [♂+♀]=⚤
  Năm Tháng Ngày Giờ
Tử vi Tân Mùi Tân Mẹo Bính Thân Canh Dần
Bát tự Tân Mùi Tân Mẹo Bính Thân Canh Dần

Dụng thần: Nhâm, Kỷ   ;   Cung mệnh: cung tí.
Trụ Năm Trụ Tháng Trụ Ngày Trụ Giờ
Tài Tài Nhật / Tài Tài
Tân Mùi Tân Mão Bính Thân Canh Dần
Kỷ Ất Đinh Ất Canh Nhâm Mậu Giáp Bính Mậu
Thương Ấn Kiếp Ấn Tài Sát Thực Kiêu Tỉ Thực
Suy Mộc dục Bệnh Trường sinh
Thiên đức Thiên đức Văn-xương Thiên-ất
Kim dự Tướng-tinh Kiếp-sát Thái-cực
- Tướng-tinh Cô-thần Nguyệt đức
- - - Trạch-mã
- - - Thiên-Y
Đại vận Đại vận Đại vận Đại vận
Sát Quan Kiêu Ấn
Nhâm Thìn Quý Tỵ Giáp Ngọ Ất Mùi
Mậu Quý Ất Bính Canh Mậu Đinh Kỷ Kỷ Ất Đinh
Thực Quan Ấn Tỉ Tài Thực Kiếp Thương Thương Ấn Kiếp
Đại vận Đại vận Đại vận Đại vận
Tỉ Kiếp Thực Thương
Bính Thân Đinh Dậu Mậu Tuất Kỷ Hợi
Canh Nhâm Mậu Tân Mậu Đinh Tân Nhâm Giáp
Tài Sát Thực Tài Thực Kiếp Tài Sát Kiêu


Vòng trường sinh:
Sửu Dần Mão Thìn Tỵ Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất Hợi
Trường sinh Dưỡng Thai Tuyệt Mộ Tử Bệnh Suy Đế vượng Lâm quan Quan đới Mộc dục

Trụ năm bị năm Đinh Sửu thiên khắc địa xung.
Trụ tháng bị năm Đinh Dậu thiên khắc địa xung.
Trụ ngày bị năm Nhâm Dần thiên khắc địa xung.
Trụ giờ bị năm Bính Thân thiên khắc địa xung.
Thai nguyên: Nhâm Ngọ.
Thai tức: Tân Tỵ.
1- Tân Mùi 2- Nhâm Thân 3- Quý Dậu 4- Giáp Tuất 5- Ất Hợi 6- Bính Tí
7- Đinh Sửu 8- Mậu Dần 9- Kỷ Mão 10- Canh Thìn 11- Tân Tỵ 12- Nhâm Ngọ
13- Quý Mùi 14- Giáp Thân 15- Ất Dậu 16- Bính Tuất 17- Đinh Hợi 18- Mậu Tí
19- Kỷ Sửu 20- Canh Dần 21- Tân Mão 22- Nhâm Thìn 23- Quý Tỵ 24- Giáp Ngọ
25- Ất Mùi 26- Bính Thân 27- Đinh Dậu 28- Mậu Tuất 29- Kỷ Hợi 30- Canh Tí
31- Tân Sửu 32- Nhâm Dần 33- Quý Mão 34- Giáp Thìn 35- Ất Tỵ 36- Bính Ngọ
37- Đinh Mùi 38- Mậu Thân 39- Kỷ Dậu 40- Canh Tuất 41- Tân Hợi 42- Nhâm Tí
43- Quý Sửu 44- Giáp Dần 45- Ất Mão 46- Bính Thìn 47- Đinh Tỵ 48- Mậu Ngọ
49- Kỷ Mùi 50- Canh Thân 51- Tân Dậu 52- Nhâm Tuất 53- Quý Hợi 54- Giáp Tí
55- Ất Sửu 56- Bính Dần 57- Đinh Mão 58- Mậu Thìn 59- Kỷ Tỵ 60- Canh Ngọ
61- Tân Mùi 62- Nhâm Thân 63- Quý Dậu 64- Giáp Tuất 65- Ất Hợi 66- Bính Tí
67- Đinh Sửu 68- Mậu Dần 69- Kỷ Mão 70- Canh Thìn 71- Tân Tỵ 72- Nhâm Ngọ
73- Quý Mùi 74- Giáp Thân 75- Ất Dậu 76- Bính Tuất 77- Đinh Hợi 78- Mậu Tí
79- Kỷ Sửu 80- Canh Dần 81- Tân Mão 82- Nhâm Thìn 83- Quý Tỵ 84- Giáp Ngọ

Tháng chi là ngũ hành sinh ngày can (ấn): Ngày chủ vượng.

Trụ ngày và trụ giờ gặp Thiên khắc địa xung.

Trụ năm có chính tài (tài) ông bà bố mẹ giàu có nếu tháng trụ lại có chính quan thì gia đình phú quý.
Trường hợp năm tháng đều có chính quan thì nam thừa kế hai nhà hoặc lấy hai vợ.

Trụ tháng có chính tài là cần cù lao động hoặc được ân đức của bố mẹ.
Trường hợp tọa kiến lộc hoặc cát thần quý nhân thì song thân có phúc được thừa kế di sản.
Trường hợp tọa mộ: Kiệt sỉ như thần giữ của, tọa tuyệt không được vợ trợ giúp.
Trường hợp tháng chính tài có giờ kiếp tài thì bố tốt phát đạt nhưng con thì xấu.

Trụ ngày có thiên tài (tài) nếu tọa sao tướng thì lấy được vợ con nhà danh giá, vợ có tài, được vợ trợ giúp.
Nói chung thì gặp bạn đời khẳng khái, trọng nghĩa khinh tài, có tài biện bác, có vận tài, thích phù hoa biểu hiện bản thân.

Trụ giờ có thiên tài (tài) thì con cái khẳng khái, trọng nghĩa khinh tài, thích biện bác, thích đầu cơ.
Nếu năm và tháng không có thiên tài mà ngày giờ có thiên tài lại không gặp hình xung, tỉ, kiếp thì về già phát đạt.
Nếu giờ can thiên tài mà giờ chi có tỉ, kiếp thì thương vợ cả tổn vợ bé.

Ngày chi xung giờ chi: Khắc vợ tổn con.

Thập ác đại bại: gặp việc hay đắn đo, có trí nhưng khó tiến thoái, chủ về thất bại.
Ngày thập ác đại bại nếu gặp sao tài, sao quan ngược lại là phúc.
Nến gặp năm can chi và ngày can chi xung khắc lại là gặp cát thần quý nhân giúp.



QUÝ NHÂN:
Thiên ất quý nhân: Chủ về thông minh đầy đủ trí tuệ, gặp hung hóa cát dễ được quý nhân cất nhắc giúp đỡ.
a: Gặp tam hợp, lục hợp thì phúc đức gia tăng, tài phú thịnh vượng.
Nếu hợp hóa với hỷ dụng thần thì trăm sự đều thuận.
b: Gặp không vong hình xung khắc phá, hoặc ở vận yếu suy nhược tử tuyệt phúc có giảm, một đời vất vả.
c: Ở vận vượng thì phú quý, một đời ít bệnh.
d: Ở kiến lộc thì thích về văn chương.
e: Với Khôi chính cùng trụ thì khí thế hiên ngang, được người tôn kính lý lẽ phân minh.
f: Với Kiếp sát cùng trụ thì mưu lược uy nghiêm.

Thái cực quý nhân: Dễ được cấp trên hay quý nhân giúp đỡ, về già hưởng phúc, kỵ không vong hình xung khắc phá.

Thiên đức quý nhân: Tính nhân từ đôn hậu, một đời hưởng phúc ít gặp nguy hiểm, gặp hung hóa cát, hóa nguy hiểm thành đường đi tốt, chịu sự che chở của thần linh.

Nguyệt đức quý nhân: nếu có cả
Thiên đức quý nhân thành mệnh mang Thiên Nguyệt Đức quý nhân: gặp hung hóa cát không gặp hình xung khắc phá đã tốt lại thêm tốt.

Văn xương (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 128) "Văn xương nhập mệnh chủ về thông minh hơn người, gặp hung hóa cát.
Tác dụng của nó tương tự như Thiên đức, Nguyệt đức, Thiên ất quý nhân.
Xem kỷ văn xương quý nhân ta thấy, cứ "thực thần" lâm quan là có văn xương quý nhân.
Do đó mà gọi là văn xương tức thực thần kiến lộc.
Người văn xương nhập mệnh thì khí chất thanh tao, văn chương cử thế.
Nam gặp được nội tâm phong phú, nữ gặp được thì đoan trang, ham học ham hiểu biết, muốn vương lên, cuộc đời lợi đường tiến chức, không giao thiệp với kẻ tầm thường.
Trong thực tiễn, người có văn xương quý nhân sinh vượng, thường đỗ đạt các trường chuyên khoa, đại học, lợi về đường học hành thi cử."


Trạch mã:
(Trích sách Nhập Môn Dự Đoán theo tứ trụ của Trần Viên trang 230)
"Trạch mã là hỉ, nhiều nhất là có tin mừng thăng quan tiến chức, ít nhất cũng là thu được lợi trong sự vận động.
Mã là kị, nhiều nhất là bôn ba lao khổ, ít nhất là vất vả bận rộn.
Mã gặp xung như tuấn mã được thúc thêm; mã bị họ+p hoặc bị hóa thì như mã bị trói.
Mã tinh là thực thương nếu gặp tài vận là hỉ, phát tài rất nhanh.
Nhâm thân, quý dậu là kiếm phong mã, trụ ngày người như thế là gặp mã tinh.
Người xưa nói: "Đầu ngựa treo kiếm là uy trấn biên cương".
Mã tinh ở trụ giờ thì thường được điều động di xa, ra nước ngoài, v.v.."




Tướng tinh:
(Trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 136)
"Người có tướng tinh giống như đại tướng giữ kiếm trong quân, nên lấy ngôi tam hợp làm tướng tinh.
Tướng tinh mừng có cát thần phù trợ là tốt, nếu gặp vong thần thì chỉ là quan rường cột của quốc gia.
Cho nên nói có cát tinh trợ giúp là sang, có thêm mộ kho, thuần tuý không tạp là cách xuất tướng nhập tướng.
Lời cổ nói: "Tướng tinh văn võ đều thích hợp, đều là lộc trọng quyền cao".
Mệnh có tướng tinh, nếu không bị phá hại thì chỉ về đường quan lộ hiển đạt; tứ trụ phối hợp được tốt thì là người nắm quyền bính.
Tướng tinh đóng ở chính quan là tốt, nếu đóng ở thất sát, sống dê thì chủ về quyền sinh sát; nếu đóng ở chính tài thì chủ về nắm quyền tài chính.
Nếu làm những nghề khác thì thì nói chung đều thành công.
Tướng tinh là ngôi sao quyền lực, có tài tổ chức lãnh đạo, chỉ huy, có uy trong quần chúng.
Nhưng nếu bị tử tuyệt xung phá thì bất lợi, nếu hợp với hung tinh thì tăng thêm khí thế cho hung tinh.
Nếu mệnh kị kiếp tài gặp phải tướng tinh thì điều hại càng tăng gắp bội.



Kiếp sát: Hỷ thì xung kỵ thì hợp.
a: Chi của kiếp sát hợp với các chi khác: vì tửu sắc phá gia tài.
b: Với thiên quan cùng chi: có tai họa ngoài ý nghĩ.
c: Với thiên ất quý nhân cùng trụ: có mưu lược có uy danh.
d: Với hỷ dụng thần cùng chi: tài trí hơn người, thông minh mẫn cán.
e: Với thiên quan , dương nhẫn cùng trụ, kỵ thần cùng chi: kiện tụng liên miên, hết tai nạn này lại đến tai nạn khác.
f: Với kiến lộc cùng trụ: ham mê rượu chè.



Cô thần:
(Trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 130)
"Những người mà trong mệnh gặp quả tú là những người có nét mặt không tươi vui, hơi khắc khổ, không lợi cho người thân.
Nếu mệnh người đó sinh vượng thì còn đỡ, tử tuyệt thì nặng hơn, nếu gặp cả trạch mã thì lang thang bốn phương.
Nếu gặp tuần không, vong là từ bé đã không có nơi nương tựa.
Gặp tang điếu thì cha mẹ mất liền nhau, suốt đời hay gặp trùng tang hoặc tai họa chồng chất, anh em chia lìa, đơn hàn bất lợi.
Gặp vận tốt thì việc hôn nhân muộn, gặp vận thấp kém thì lang thang dời chuyển mãi.
Mệnh nam, sinh chỗ vợ tuyệt lại còn gặp cô thần, thì suốt đời khó kết hôn, nữ mệnh sinh chỗ chồng tuyệt còn gặp quả tú thì có lấy được chồng cũng khó mà bách niên giai lão.
Nam gặp cô thần nhất định tha phương cầu thực, nữ gặp quả tú thường là mất chồng.
Cô thần, quả tú người xưa bàn rất nhiều, chủ về nam nữ hôn nhân không thuận, mệnh khắc lục thân, tai vạ hình pháp, nhưng nếu trong tứ trụ phối hợp được tốt, còn có quý thần tương phù thì không đến nỗi nguy hại thậm chí "cô quả cả hai thần lại còn gặp qua , ấn, thì nhất định làm đầu đảng ở rừng sâu".
Nhưng hôn nhân thường không thuận là điều chắc, hơn nữa lúc phạm vào ngày tháng sẽ khắc phụ mẫu.


Chánh ấn cách: Trích sách Tử Bình Nhập Môn của Lâm Thế Đức trang 46.


Cách cục thành công của cách là:
1. Nhật nguyên cường, Ấn yếu, có Quan, sát mạnh.
2. Nhật nguyên cường, Ấn cường, có Thương, Thực xích-khí (chiết đi) của Nhật nguyên.
3. Nhật nguyên cường, nhiều Ấn tinh, có Tài tinh lộ và mạnh.
Trường hợp cách cục bị phá hoại khi gặp 1 trong những trường hợp sau: 1. Nhật nguyên yếu, Ấn cũng yếu, Tài tinh mạnh phá Ấn.
2. Nhật nguyên yếu, Sát quá mạnh, lại có Quan lẩn lộn.
3. Gặp phải Hình, Xung, Hại.
Khi gặp những trường hợp sau thì thái quá (quá nhiều): 1. Ấn tinh mạnh, Nhật nguyên yếu, Tài yếu.
2. Ấn mạnh, Tỷ, Kiếp nhiều, Thực yếu, Thương yếu, Tài Quan cũng yếu.
Khi gặp những trường hợp sau thì bất cập (thiếu thốn): 1. Tài tinh mạnh không có quan tinh.
2. Nhiều Tỷ, Kiếp.



VẬN HẠN:
1. Nhật nguyên yếu, nhiều Thương, Thực nên lấy Ấn làm Dụng thần.
Hạn có Ấn, Tỷ là hạn tốt.
Gặp Tài, Quan là hạn xấu.
2. Nhật nguyên yếu, nhiều Thương, Thực nên lấy Ấn làm Dụng thần.
Hạn gặp Ấn, Tỷ là vận tốt.
Gặp Thương, Thực là vận xấu.
3. Nhật nguyên yếu, Tài tinh nhiều và mạnh, nên lấy Tỷ, Kiếp làm Dụng thần.
Hạn có Tỷ, Kiếp là hạn tốt.
Gặp Thương, Thực, Tài là vận xấu.
4. Nhật nguyên cường, Tỷ, Kiếp cũng mạnh, có Quan, Sát thì lấy Quan, Sát làm Dụng thần.
Có Thương, Thực thì lấy Thương, Thực làm Dụng thần.
Hạn gặp phải Quan, Sát, Thương, Thực là vận tốt.
Gặp phải Tỷ, Kiếp hay Ấn là vận xấu.
5. Nhật nguyên mạnh Ấn mạnh nên lấy Tài làm Dụng thần.
Hạn gặp Thương, Thực hay Tài là vận tốt.
Gặp Quan, Ấn, Tỷ, Kiếp là vận xấu.
6. Nhật nguyên mạnh, Tài nhiều nên lấy Quan, Sát làm Dụng thần.
Hạn gặp Quan, Sát là vận tốt.
Gặp Thương, Thực, Tài là vận xấu.

Tài nhiều sẻ làm thương tổn ấn, tức là khắc mẹ vì tài tinh là kị thần của ấn tinh.
Lưu niên gặp thiên khắc dịa xung với trụ năm và có tài vượng nừa thì sẻ mất mẹ.
Thí dụ: Nam, ất hợi, tân tỵ, bính thân, canh dần 7 tuổi mất mẹ.

Mệnh thổ sinh tháng dần, mão là mộc khắc thổ.
Tượng cha mẹ không vẹn toàn mà phần nhiều là cha mất sớm hoặc xa cách cha tu*` lúc còn nhỏ tuổi.

Trụ năm hoặc trụ tháng có tài là tổ nghiệp hưng thịnh.

Nữ trong trụ không có thực, quan là không có chồng.

Nữ tứ trụ không có quan tinh, tức là "không phải vợ lẽ thì cũng vợ kế".
Nên coi thêm thập thần trong can chi tàng độn nữa cho chắc.

Ngày giờ đối xung nhau thì vợ chồng bất hòa và không lợi cho con cái.

Thân hình Dần gọi là trì thế chi hình gọi là hình vô ơn.
Tứ trụ có loại hình này thì tính tình thô bạo, bạc nghiã hoặc gặp người ám hại.
Nếu ở Tử, Tuyệt càng nặng.


Suy chủ: ôn thuận, đạm bạc, yếu đuối, tinh thần bạc nhược, phá tài sản, tai ách, lỡ duyên, bất định.
Trụ năm có có suy, sinh ở gia đình suy bại, xa lánh họ hàng, về già làm ăn càng suy kém.


Mộc dục chủ: vì sắc đẹp mà gặp tai nạn, lao khổ, mê hoặc, thay đổi chổ ở, duyên phận nữa đường chia lìa, không quyết định được việc gì.
Trụ tháng có mộc dục, quá nữ đời người làm ăn sẻ có thay đổi, lao đao, hôn duyên thay đổi, nếu không con đầu lòng chết sớm.


Bệnh chủ: Hư nhược, xa lánh họ hàng, lao khổ, tật bệnh.
Trụ ngày có Bệnh, lúc nhỏ mắc bệnh hiểm nghèo, sớm xa cha mẹ, duyên phận lần đầu không thành, lần thứ hai mới được.
Nếu can ngày là âm can thì người không họat bát, chậm chạp.
Riêng nữ mệnh thì tính tình ôn thuận, nhưng nữa đời người vợ chồng ly biệt hoặc chồng làm ăn thất bại, bị chồng ruồng bỏ.


Trường sinh chủ: phúc thọ, bác ái, tăng tiến, hạnh phúc, trường cửu, thịnh vượng, phát đạt, được trọng vọng.
Cột giờ có trường sinh, con cái hiển đạt, làm rạng rở tổ tông.

Nam, can giờ khắc can ngày hoặc Nữ, can ngày khắc can giờ: Sinh con trai đầu lòng.

Tài tinh đóng ở trụ giờ là con cái sau thành gia thất, chúng sẽ giàu.

Mẹ có can ngày khắc can giờ là sinh con trai đầu lòng.

Ngày giờ tương xung nhau thì không lợi cho con cái.

Tài đóng ở nhật nguyên, hành đến vận tài thì sẽ phát.

Trên trụ giờ có thiên tài thì sợ anh em, hành đến vận kiếp tài thì sẽ bị phá tài và tranh tài.
Nói chung Thiên tài sợ hành vận tỉ kiếp vì gặp vận đó sẽ phá tài, bại tài.

BÊN TRÊN LÀ KẾT QUẢ TỬ VI CỦA: Phái nữ - Sinh 27/03/1991, giờ: Giờ Dần (khoảng 3:00- 5:00)
NẾU THẤY HAY, XIN BẤM VÀO NÚT SAU ĐỂ CHIA SẺ CHO BẠN BÈ BIẾT
Quay lại trang Công cụ tra cứu