KẾT QUẢ TỬ VI CỦA: Phái nam - Sinh 28/05/1991, giờ: Giờ Dần (khoảng 3:00- 5:00)
XIN BẤM VÀO NÚT ĐỂ CHIA SẺ CHO BẠN BÈ BIẾT

Quay lại trang Công cụ tra cứu

Phái nam - Sinh 28/05/1991, giờ: Giờ Dần (khoảng 3:00- 5:00)

-- Phái nam --
Sanh ngày âm lịch: 15 tháng 4 năm Tân Mùi giờ Dần
(Tuesday - ngày 28 tháng 05/1991)
Xem giờ tốt xấu trong ngày 28/05/1991
Ngày 16/08/1990, có nên!? [♂+♀]=⚤
  Năm Tháng Ngày Giờ
Tử vi Tân Mùi Quý Tỵ Mậu Tuất Giáp Dần
Bát tự Tân Mùi Quý Tỵ Mậu Tuất Giáp Dần

Dụng thần: Bính, Giáp, Quý   ;   Cung mệnh: cung tuất.
Trụ Năm Trụ Tháng Trụ Ngày Trụ Giờ
Thương Tài Nhật / Tỉ Sát
Tân Mùi Quý Tỵ Mậu Tuất Giáp Dần
Kỷ Ất Đinh Bính Canh Mậu Mậu Đinh Tân Giáp Bính Mậu
Kiếp Quan Ấn Kiêu Thực Tỉ Tỉ Ấn Thương Sát Kiêu Tỉ
Suy Kiến lộc Mộ Trường sinh
Thiên-ất Phúc-tinh Khôi-canh Thiên-ất
Ddức QN Quốc-ấn - Thái-cực
Kim dự Trạch-mã - Thiên đức
- Lộc-thần - Nguyệt đức
- Không-vong - -
Đại vận Đại vận Đại vận Đại vận
Tài Thương Thực Kiếp
Nhâm Thìn Tân Mão Canh Dần Kỷ Sửu
Mậu Quý Ất Ất Giáp Bính Mậu Kỷ Tân Quý
Tỉ Tài Quan Quan Sát Kiêu Tỉ Kiếp Thương Tài
Đại vận Đại vận Đại vận Đại vận
Tỉ Ấn Kiêu Quan
Mậu Tí Đinh Hợi Bính Tuất Ất Dậu
Quý Nhâm Giáp Mậu Đinh Tân Tân
Tài Tài Sát Tỉ Ấn Thương Thương


Vòng trường sinh:
Sửu Dần Mão Thìn Tỵ Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất Hợi
Trường sinh Dưỡng Thai Tuyệt Mộ Tử Bệnh Suy Đế vượng Lâm quan Quan đới Mộc dục

Trụ năm bị năm Đinh Sửu thiên khắc địa xung.
Trụ tháng bị năm Kỷ Hợi thiên khắc địa xung.
Trụ ngày bị năm Giáp Thìn thiên khắc địa xung.
Trụ giờ bị năm Canh Thân thiên khắc địa xung.
Thai nguyên: Giáp Thân.
Thai tức: Quý Mão.
1- Tân Mùi 2- Nhâm Thân 3- Quý Dậu 4- Giáp Tuất 5- Ất Hợi 6- Bính Tí
7- Đinh Sửu 8- Mậu Dần 9- Kỷ Mão 10- Canh Thìn 11- Tân Tỵ 12- Nhâm Ngọ
13- Quý Mùi 14- Giáp Thân 15- Ất Dậu 16- Bính Tuất 17- Đinh Hợi 18- Mậu Tí
19- Kỷ Sửu 20- Canh Dần 21- Tân Mão 22- Nhâm Thìn 23- Quý Tỵ 24- Giáp Ngọ
25- Ất Mùi 26- Bính Thân 27- Đinh Dậu 28- Mậu Tuất 29- Kỷ Hợi 30- Canh Tí
31- Tân Sửu 32- Nhâm Dần 33- Quý Mão 34- Giáp Thìn 35- Ất Tỵ 36- Bính Ngọ
37- Đinh Mùi 38- Mậu Thân 39- Kỷ Dậu 40- Canh Tuất 41- Tân Hợi 42- Nhâm Tí
43- Quý Sửu 44- Giáp Dần 45- Ất Mão 46- Bính Thìn 47- Đinh Tỵ 48- Mậu Ngọ
49- Kỷ Mùi 50- Canh Thân 51- Tân Dậu 52- Nhâm Tuất 53- Quý Hợi 54- Giáp Tí
55- Ất Sửu 56- Bính Dần 57- Đinh Mão 58- Mậu Thìn 59- Kỷ Tỵ 60- Canh Ngọ
61- Tân Mùi 62- Nhâm Thân 63- Quý Dậu 64- Giáp Tuất 65- Ất Hợi 66- Bính Tí
67- Đinh Sửu 68- Mậu Dần 69- Kỷ Mão 70- Canh Thìn 71- Tân Tỵ 72- Nhâm Ngọ
73- Quý Mùi 74- Giáp Thân 75- Ất Dậu 76- Bính Tuất 77- Đinh Hợi 78- Mậu Tí
79- Kỷ Sửu 80- Canh Dần 81- Tân Mão 82- Nhâm Thìn 83- Quý Tỵ 84- Giáp Ngọ

Tháng chi là ngũ hành sinh ngày can (ấn): Ngày chủ vượng.

Trụ năm có thương quan (thương) nếu là kỵ thần thì tổ nghiệp phiêu tán, bạc phúc lắm tai ương.
Trường hợp can chi đều thương quan thì một đời tai nạn tật ách.
Năm vận thương quan thì mặt có thẹo.
Trường hợp năm thương quan tháng chính tài mà hai sao đó là hỷ dụng thần thì phát đạt phú quý nhưng nếu là kỵ thần thì có tai ách.
Trường hợp năm và giờ đều có thương quan và là kỵ thần thì khắc con.
Nếu là hỷ thần thì có thể giải được.

Trụ tháng có chính tài là cần cù lao động hoặc được ân đức của bố mẹ.
Trường hợp tọa kiến lộc hoặc cát thần quý nhân thì song thân có phúc được thừa kế di sản.
Trường hợp tọa mộ: Kiệt sỉ như thần giữ của, tọa tuyệt không được vợ trợ giúp.
Trường hợp tháng chính tài có giờ kiếp tài thì bố tốt phát đạt nhưng con thì xấu.

Trụ ngày gặp tỷ kiên (tỉ) thì hôn nhân muộn, hoặc tái hôn, nếu mang dương nhẫn thì nữ khắc chồng, nam khắc vợ.
Nếu gặp xung thì đi xa không lợi, chết nơi đất khách quê người.
Nói chung thì tính người bạn đời thường cố chấp, bảo thủ.

Trụ giờ có thiên quan (sát) thì con cái tính cương trực.
Trường hợp giờ can Thiên quan mà ngày chủ vượng, bốn can có sao tài, ấn thì đại phú quý, tài sản dồi dào.
Trường hợp nữ có ngày tọa dương nhẫn thi khắc chồng.
Nếu giờ can thiên quan mà có chế thì sinh quý tử nhưng xa con.

Thập ác đại bại: gặp việc hay đắn đo, có trí nhưng khó tiến thoái, chủ về thất bại.
Ngày thập ác đại bại nếu gặp sao tài, sao quan ngược lại là phúc.
Nến gặp năm can chi và ngày can chi xung khắc lại là gặp cát thần quý nhân giúp.



QUÝ NHÂN:
Thiên ất quý nhân: Chủ về thông minh đầy đủ trí tuệ, gặp hung hóa cát dễ được quý nhân cất nhắc giúp đỡ.
a: Gặp tam hợp, lục hợp thì phúc đức gia tăng, tài phú thịnh vượng.
Nếu hợp hóa với hỷ dụng thần thì trăm sự đều thuận.
b: Gặp không vong hình xung khắc phá, hoặc ở vận yếu suy nhược tử tuyệt phúc có giảm, một đời vất vả.
c: Ở vận vượng thì phú quý, một đời ít bệnh.
d: Ở kiến lộc thì thích về văn chương.
e: Với Khôi chính cùng trụ thì khí thế hiên ngang, được người tôn kính lý lẽ phân minh.
f: Với Kiếp sát cùng trụ thì mưu lược uy nghiêm.

Thái cực quý nhân: Dễ được cấp trên hay quý nhân giúp đỡ, về già hưởng phúc, kỵ không vong hình xung khắc phá.

Thiên đức quý nhân: Tính nhân từ đôn hậu, một đời hưởng phúc ít gặp nguy hiểm, gặp hung hóa cát, hóa nguy hiểm thành đường đi tốt, chịu sự che chở của thần linh.

Nguyệt đức quý nhân: nếu có cả
Thiên đức quý nhân thành mệnh mang Thiên Nguyệt Đức quý nhân: gặp hung hóa cát không gặp hình xung khắc phá đã tốt lại thêm tốt.

Phúc tinh quý nhân: Phúc lộc song toàn, dễ được sự ủng hộ thành công.

Khôi canh quý nhân (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 129): Trong trụ không có tài , quan, hình, sát thì mới tốt, nếu có lại là xấu.
Nếu gặp vượng địa thì tốt vô cùng.
Trong bốn ngày đó, đối với canh tuất và canh thìn nếu tứ trụ có quan là không tốt; hai ngày mậu tuất và nhâm thìn nếu trong tứ trụ có tài vận cũng không tốt.
Khôi canh quý nhân chỉ về người có tính cách thông tuệ, ưa sát phạt.
Nếu trong tứ trụ có hình xung phá hại thì người ấy nghèo rách kiệt quệ.
Người gặp thiên canh địa khôi, nếu suy thì nghèo đói rách nát; nếu vượng thì giàu sang tuyệt trần, khôi canh tụ hội thì phúc phát phi thường.
Tính cách thông minh, văn chương nổi tiếng, gặp việc thì quả đoán, nắm quyền thích sát phạt, thân vượng thì phát phúc to.
Nhưng gặp tài quan thì tai họa ập đến ngay, nếu tứ trụ có hình sát thì còn nặng hơn.
Nếu lâm tài vượng, quan vượng thì phải đề phòng tai họa bất ngờ.
Nếu lệnh tháng gặp tài quan ấn thụ, ngày chủ một tronh bốn ngôi, tức lấy tài quan ấn thực làm dụng thần, tuy hơi bị phá tài, nhưng nhờ tài quan ấn thực đướ.c ngôi nên không bị hại nhiều.
Canh tuất, canh Thìn hai ngày này không có quan tinh, nếu khôi canh trùng điệp hữu tình thì chủ về phú quý danh tiếng; nếu gặp tài quan thì xấu.
Gặp tuế vận còn gặp cả tài quan vượng thì tai vạ khôn lường.
Người trong tứ trụ tuy có khôi canh quý nhân, tuy có tài lãnh đạo, tiếng vang sức mạnh, thích quyền bính, hiếu thắng, nhưng việc hôn nhân thường trắc trở.
Ngoài ra nếu không tôn trọng pháp luật thì khó tránh tù đày.

Quốc ấn quý nhân (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 130) "Quốc ấn quý nhân trong dự đoán nói chung ít dùng, nhưng người trong tứ trụ có quốc ấn quý nhân và sinh vượng thì hầu hết làm chức to trong nhà nước hoặc nắm quyền quản lý ở cơ quan.
Sao này cũng có thể tham khảo để các cơ quan dùng tuyển người giữ chức cao.
Người tứ trụ có quốc ấn, chỉ về thành thực đáng tin, nghiêm túc thanh liêm, quy củ, hành sự theo lẽ công, vui vẻ với mọi người, lễ nghĩa nhân từ, khí chất hiên ngang.
Nếu ấn gặp sinh vượng và có cát tinh tương trợ, không gặp xung, phá, khắc, hại thì không những có thể đứng đầu cơ quan mà còn có khả năng tốt.
"


Đức quý nhân:
(trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 132)
Có đức quý nhân là tháng đó đức sinh vượng.
Đức quý nhân là thần giải hung âm dương; Người trong mệnh có đức quý nhân mà không bị xung phá, khắc áp thì tính thông minh, ôn hòa trung hậu, nếu gặp học đường quý nhân thì có tài quan, cao sang, nếu bị xung khắc thì bị giảm yếu.
Tóm lại đức quý nhân cũng là một loại quý nhân, nó có thể biến hung thành cát.
Trong mệnh có nó là người thành thật, tinh thần sáng sủa, nghĩa hiệp thanh cao, tài hoa xuất chúng.



Trạch mã:
(Trích sách Nhập Môn Dự Đoán theo tứ trụ của Trần Viên trang 230)
"Trạch mã là hỉ, nhiều nhất là có tin mừng thăng quan tiến chức, ít nhất cũng là thu được lợi trong sự vận động.
Mã là kị, nhiều nhất là bôn ba lao khổ, ít nhất là vất vả bận rộn.
Mã gặp xung như tuấn mã được thúc thêm; mã bị họ+p hoặc bị hóa thì như mã bị trói.
Mã tinh là thực thương nếu gặp tài vận là hỉ, phát tài rất nhanh.
Nhâm thân, quý dậu là kiếm phong mã, trụ ngày người như thế là gặp mã tinh.
Người xưa nói: "Đầu ngựa treo kiếm là uy trấn biên cương".
Mã tinh ở trụ giờ thì thường được điều động di xa, ra nước ngoài, v.v.."





Lộc thần:
(Trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 139)
Lộc là tước lộc, nhờ có thế lực mà được hưỡng gọi là lộc.
Lộc là nguồn dưỡng mệnh.
Lộc ở chi năm gọi là tuế lộc, ở chi tháng gọi là kiến lộc, ở chi ngày gọi là chuyện lộc, ở chi giờ gọi là quy lộc.
Người thân vượng mà có lộc thì tài nên thấy khắc, lộc gặp thân yếu thì tài kỵ thấy khắc.
Lộc mã từ suy đến tử, kể cả tử tuyệt, nếu không có cát thần hổ trợ thì nhất định phá tan sự nghiệp tổ tiên.
Lộc sợ nhất là nhập không vong hoặc bị xung, nếu lấy nó làm dụng thần, không may nhập không vong hoặc bị xung lại không có cát thần giải cứu thì nhất định đói rách, ăn xin, làm thuê phiêu bạt khắp nơi.
Nếu không bị như thế thì cũng không có danh vọng gì, có lộc như không.
Lộc phạm xung gọi là phá lộc, như lộc giáp ở dần gặp thân là phá, khí tán không tụ quý nhân thì bị đình chức, tước quan, thường dân thì cơm áo không đủ.
Lộc gặp xung hoặc địa chi của tháng kiến lộc là nghèo đến mức không được hưởng nhà cửa cha mẹ để lại, hoặc rời bỏ quê hương, đi mưu sinh nơi khác.
Lộc nhiều thân vượng không nên gặp sống dê (kiếp tài), nếu không sẻ khắc vợ (chồng), khắc cha.
Lộc còn là ngang hòa, nếu gặp đất quan vượng là tốt, nhật nguyên yếu mà có thần lộc giúp đở lại gặp ấn sinh cát tinh trợ giúp thì sẻ thành sự nghiệp, là người có phúc.
Nên tham khảo thêm.
..


Hóa Hỏa Cách: Trích sách Tử Bình Nhập Môn của Lâm Thế Đức trang 37. Ngày Mậu hợp với tháng can Quý hay giờ can Quý.
Ngày Quý hợp vớt tháng can Mậu hay giờ can Mậu.
Sinh ở những tháng Dần, Ngọ, Tuất, Tỵ không gặp hành Thuỷ ở các can chi gọi là Hóa Hỏa cách.
Mậu Quý hợp hóa Hỏa tuy không ở mùa hạ, nhờ có Bính Hỏa và Tỵ Hỏa dẫn hóa.
Giờ Giáp Dần trợ giúp Hỏa.
Bát tự không có hành Thuỷ khắc Hỏa.
Ấy là Hóa Hỏa thành cục.
Ngày Quý (Thuỷ) sinh vào tháng Ngọ, Hỏa vượng, gặp giờ Mậu Ngọ toàn cục là Mộc Hỏa tương sinh, gọi là Hóa hỏa cục rất thuần tuý.



VẬN HẠN:
gặp Mộc, Hỏa, Thổ là vận tốt.
Gặp Thuỷ là vận xấu.

Trụ năm có thương quan là không lợi cho cha.

Trụ năm hoặc trụ tháng có tài là tổ nghiệp hưng thịnh.

Trụ năm là thất sát, tỉ, kiếp, thương quan là cha ông nghèo.

Trụ ngày gặp thất sát là chủ về vợ hung bạo, sát chồng.

Dần hình Tỵ gọi là trì thế chi hình gọi là hình vô ơn.
Tứ trụ có loại hình này thì tính tình thô bạo, bạc nghiã hoặc gặp người ám hại.
Nếu ở Tử, Tuyệt càng nặng.

Tuất hình Mùi gọi là hình dựa thế.


Suy chủ: ôn thuận, đạm bạc, yếu đuối, tinh thần bạc nhược, phá tài sản, tai ách, lỡ duyên, bất định.
Trụ năm có có suy, sinh ở gia đình suy bại, xa lánh họ hàng, về già làm ăn càng suy kém.

Lâm quan (Kiến lộc) chủ lương thiện, cung kính, khiêm nhường, cao thượng, thịnh phát, danh vọng, tài lộc, phong lưu, sống lâu, vinh hoa.
Trụ tháng có lâm quan nữa đời sự nghiệp hưng vượng nhưng không ở tại quê quán.
Nếu có Kiếp tài cùng trụ thì ham mê tửu sắc.

Mộ chủ: xa gia đình, suy bại, duyên phận bạc bẽo, bần hàn, lo buồn, lao khổ.
Trụ ngày có mộ, xa gia đình từ nhỏ, thay đổi chổ ở luôn, bất hòa với cha mẹ, anh em, nghèo hèn.
Lớn lên gần về già, làm ăn hơi tiến nhưng lòng lúc nào cũng lo buồn.
Lấy vợ đến hai lần.
Riêng nữ mệnh vợ chồng bất hòa.
Nếu sinh ngày Đinh sửu hoặc Nhâm Thìn, vợ chồng ly dị.
Mộ là chổ chôn cất chứa giấu đi, tứ trụ có chi hình xung, với chi cột an mộ, Mộ sẻ dùng được.
Trong trường hợp không có chi hình xung, gặp Tài là người keo bẩn, coi đồng tiền hơn cả tính mệnh, lúc nào cũng bo bo giữ lấy tiền, suốt đời là đầy tớ của tiền của, không dám ăn tiêu.


Trường sinh chủ: phúc thọ, bác ái, tăng tiến, hạnh phúc, trường cửu, thịnh vượng, phát đạt, được trọng vọng.
Cột giờ có trường sinh, con cái hiển đạt, làm rạng rở tổ tông.

Nam, can giờ khắc can ngày hoặc Nữ, can ngày khắc can giờ: Sinh con trai đầu lòng.

Thất sát đóng ở trụ giờ thì con cái tính hung bạo, không nghe lời.

Cha có thất sát là sinh con trai.

Cha có thương quan là sinh con gái.

Cha có can giờ khắc can ngày là sinh con trai đầu lòng.

Thương quan gặp Thương vận là bệnh tật liên miên.

BÊN TRÊN LÀ KẾT QUẢ TỬ VI CỦA: Phái nam - Sinh 28/05/1991, giờ: Giờ Dần (khoảng 3:00- 5:00)
NẾU THẤY HAY, XIN BẤM VÀO NÚT SAU ĐỂ CHIA SẺ CHO BẠN BÈ BIẾT
Quay lại trang Công cụ tra cứu