KẾT QUẢ TỬ VI CỦA: Phái nam - Sinh 29/03/1997, giờ: Giờ Tuất (khoảng 19:00- 21:00)
XIN BẤM VÀO NÚT ĐỂ CHIA SẺ CHO BẠN BÈ BIẾT

Quay lại trang Công cụ tra cứu

Phái nam - Sinh 29/03/1997, giờ: Giờ Tuất (khoảng 19:00- 21:00)

-- Phái nam --
Sanh ngày âm lịch: 21 tháng 2 năm Đinh Sửu giờ Tuất
(Saturday - ngày 29 tháng 03/1997)
Xem giờ tốt xấu trong ngày 29/03/1997
Ngày 17/06/1996, có nên!? [♂+♀]=⚤
  Năm Tháng Ngày Giờ
Tử vi Đinh Sửu Quý Mẹo Canh Ngọ Bính Tuất
Bát tự Đinh Sửu Quý Mẹo Canh Ngọ Bính Tuất

Dụng thần: Giáp, Canh, Bính, Đinh   ;   Cung mệnh: cung thìn.
Trụ Năm Trụ Tháng Trụ Ngày Trụ Giờ
Quan Thương Nhật / Quan Sát
Đinh Sửu Quý Mão Canh Ngọ Bính Tuất
Kỷ Tân Quý Ất Đinh Kỷ Mậu Đinh Tân
Ấn Kiếp Thương Tài Quan Ấn Kiêu Quan Kiếp
Mộ Thai Mộc dục Suy
Tú QN Thái-cực Thiên-ất Hoa-cái
- Bạch Hổ Nguyệt đức Kim dự
- Đào-hoa Đào-hoa Quả-tú
- - - Không-vong
Đại vận Đại vận Đại vận Đại vận
Thực Kiếp Tỉ Ấn
Nhâm Dần Tân Sửu Canh Tí Kỷ Hợi
Giáp Bính Mậu Kỷ Tân Quý Quý Nhâm Giáp
Tài Sát Kiêu Ấn Kiếp Thương Thương Thực Tài
Đại vận Đại vận Đại vận Đại vận
Kiêu Quan Sát Tài
Mậu Tuất Đinh Dậu Bính Thân Ất Mùi
Mậu Đinh Tân Tân Canh Nhâm Mậu Kỷ Ất Đinh
Kiêu Quan Kiếp Kiếp Tỉ Thực Kiêu Ấn Tài Quan


Vòng trường sinh:
Sửu Dần Mão Thìn Tỵ Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất Hợi
Tuyệt Mộ Tử Bệnh Suy Đế vượng Lâm quan Quan đới Mộc dục Trường sinh Dưỡng Thai

Trụ năm bị năm Quý Mùi thiên khắc địa xung.
Trụ tháng bị năm Kỷ Dậu thiên khắc địa xung.
Trụ ngày bị năm Bính Tí thiên khắc địa xung.
Trụ giờ bị năm Nhâm Thìn thiên khắc địa xung.
Thai nguyên: Giáp Ngọ.
Thai tức: Ất Mùi.
1- Đinh Sửu 2- Mậu Dần 3- Kỷ Mão 4- Canh Thìn 5- Tân Tỵ 6- Nhâm Ngọ
7- Quý Mùi 8- Giáp Thân 9- Ất Dậu 10- Bính Tuất 11- Đinh Hợi 12- Mậu Tí
13- Kỷ Sửu 14- Canh Dần 15- Tân Mão 16- Nhâm Thìn 17- Quý Tỵ 18- Giáp Ngọ
19- Ất Mùi 20- Bính Thân 21- Đinh Dậu 22- Mậu Tuất 23- Kỷ Hợi 24- Canh Tí
25- Tân Sửu 26- Nhâm Dần 27- Quý Mão 28- Giáp Thìn 29- Ất Tỵ 30- Bính Ngọ
31- Đinh Mùi 32- Mậu Thân 33- Kỷ Dậu 34- Canh Tuất 35- Tân Hợi 36- Nhâm Tí
37- Quý Sửu 38- Giáp Dần 39- Ất Mão 40- Bính Thìn 41- Đinh Tỵ 42- Mậu Ngọ
43- Kỷ Mùi 44- Canh Thân 45- Tân Dậu 46- Nhâm Tuất 47- Quý Hợi 48- Giáp Tí
49- Ất Sửu 50- Bính Dần 51- Đinh Mão 52- Mậu Thìn 53- Kỷ Tỵ 54- Canh Ngọ
55- Tân Mùi 56- Nhâm Thân 57- Quý Dậu 58- Giáp Tuất 59- Ất Hợi 60- Bính Tí
61- Đinh Sửu 62- Mậu Dần 63- Kỷ Mão 64- Canh Thìn 65- Tân Tỵ 66- Nhâm Ngọ
67- Quý Mùi 68- Giáp Thân 69- Ất Dậu 70- Bính Tuất 71- Đinh Hợi 72- Mậu Tí
73- Kỷ Sửu 74- Canh Dần 75- Tân Mão 76- Nhâm Thìn 77- Quý Tỵ 78- Giáp Ngọ
79- Ất Mùi 80- Bính Thân 81- Đinh Dậu 82- Mậu Tuất 83- Kỷ Hợi 84- Canh Tí

Tháng chi bị ngày can khắc (tài): Ngày chủ tù (đã suy).

Trụ năm có chính quan (quan) nếu Tứ trụ không có thương quan, không vong phá hoại thì được âm đức của ông bà bố mẹ trợ giúp.
Thiếu niên dễ thành danh, học tập khoa bảng đỗ đạt.
Nếu can chi đều chính quan thì tự thân thành danh hoặc sinh ở gia đình có truyền thống tốt đẹp.
Năm can chính quan là làm con trưởng thừa kế sự nghiệp gia đình.

Trụ tháng có thương quan (Thương): anh em duyên mỏng, bất hòa, bất hiếu.
Trường hợp can và chi đều thương quan thì anh em vợ chồng phân ly.

Trụ ngày có chính quan thì người thông minh đôn hậu, có đủ năng lực, mưu lược ứng biến.
Ngày chủ vượng gặp vận tài phát đại phúc.
Nam mệnh thì có vợ đoan trang hiền thục.
Nữ mệnh thì được chồng tốt.

Trụ giờ có thiên quan (sát) thì con cái tính cương trực.
Trường hợp giờ can Thiên quan mà ngày chủ vượng, bốn can có sao tài, ấn thì đại phú quý, tài sản dồi dào.
Trường hợp nữ có ngày tọa dương nhẫn thi khắc chồng.
Nếu giờ can thiên quan mà có chế thì sinh quý tử nhưng xa con.



QUÝ NHÂN:
Thiên ất quý nhân: Chủ về thông minh đầy đủ trí tuệ, gặp hung hóa cát dễ được quý nhân cất nhắc giúp đỡ.
a: Gặp tam hợp, lục hợp thì phúc đức gia tăng, tài phú thịnh vượng.
Nếu hợp hóa với hỷ dụng thần thì trăm sự đều thuận.
b: Gặp không vong hình xung khắc phá, hoặc ở vận yếu suy nhược tử tuyệt phúc có giảm, một đời vất vả.
c: Ở vận vượng thì phú quý, một đời ít bệnh.
d: Ở kiến lộc thì thích về văn chương.
e: Với Khôi chính cùng trụ thì khí thế hiên ngang, được người tôn kính lý lẽ phân minh.
f: Với Kiếp sát cùng trụ thì mưu lược uy nghiêm.

Thái cực quý nhân: Dễ được cấp trên hay quý nhân giúp đỡ, về già hưởng phúc, kỵ không vong hình xung khắc phá.

Nguyệt đức quý nhân: nếu có cả
Thiên đức quý nhân thành mệnh mang Thiên Nguyệt Đức quý nhân: gặp hung hóa cát không gặp hình xung khắc phá đã tốt lại thêm tốt.



Tú quý nhân:
(Trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 132)
Có tú quý nhân là hòa hợp với tú khí ngũ hành trong trời đất biến hóa mà thành.
Tú quý nhân là khí thanh tú của trời đất, là thần vượng bốn mùa; Người trong mệnh có tú quý nhân mà không bị xung phá, khắc áp thì tính thông minh, ôn hòa trung hậu, nếu gặp học đường quý nhân thì có tài quan, cao sang, nếu bị xung khắc thì bị giảm yếu.
Tóm lại tú quý nhân cũng là một loại quý nhân, nó có thể biến hung thành cát.
Trong mệnh có nó là người thành thật, tinh thần sáng sủa, nghĩa hiệp thanh cao, tài hoa xuất chúng.

Hoa cái chủ vễ nghệ thuật, tôn giáo nhưng cô độc.
Thông minh đầy đủ tài nghệ, tính cô độc, kỵ không vong hình xung phá.
a: Hoa cái với sao ấn cùng chi (ấn là hỷ dụng thần) thì tài hoa.
b: Gặp không vong hoặc hình xung phá hoại: phá hoại danh lợi hoặc làm tăng ni, làm vợ lẽ hoặc bôn tẩu giang hồ.
c: Hoa cái ở trụ ngày tạo vận mộ: khắc vợ, ở trụ giờ khắc con.
d: Hoa cái gặp chính ấn ở vận vượng: quan tước cao, quyền vị lớn.


Tai sát / Bạch Hổ (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 143): Tai sát còn có tên Bạch Hổ, tính dũng mạnh, thường ở trước kiếp sát, xung phá tướng tinh nên gọi là tai sát.
Tai sát sợ khắc, nếu gặp sinh lại tốt.
Trong tứ trụ nếu gặp tai sát thì phúc ít họa nhiều.
Sát chủ về máu me, chết chóc.
Sát đi với thuỷ, hỏa phải đề phòng bỏng, cháy; đi với kim, mộc đề phòng bị đánh; đi với thổ phải đề phòng đổ sập, ôn dịch.
Sát khắc thân là rất xấu, nếu có thần phúc cứu trợ, phần nhiều có quyền lực, cũng như kiếp sát, gặp quan tinh ấn thụ là tốt.

Quả tú (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 130) "Những người mà trong mệnh gặp quả, tú là những người có nét mặt không tươi vui, hơi khắc khổ, không lợi cho người thân.
Nếu mệnh người đó sinh vượng thì còn đỡ, tử tuyệt thì nặng hơn, nếu gặp cả trạch mã thì lang thang bốn phương.
Nếu gặp tuần không, vong là từ bé đã không có nơi nương tựa.
Gặp tang điếu thì cha mẹ mất liền nhau, suốt đời hay gặp trùng tang hoặc tai họa chồng chất, anh em chia lìa, đơn hàn bất lợi.
Gặp vận tốt thì việc hôn nhân muộn, gặp vận thấp kém thì lang thang dời chuyển mãi.
Mệnh nam, sinh chỗ vợ tuyệt lại còn gặp cô thần, thì suốt đời khó kết hôn, nữ mệnh sinh chỗ chồng tuyệt còn gặp quả tú thì có lấy được chồng cũng khó mà bách niên giai lão.
Nam gặp cô thần nhất định tha phương cầu thực, nữ gặp quả tú thường là mất chồng.
Cô thần, quả tú người xưa bàn rất nhiều, chủ về nam nữ hôn nhân không thuận, mệnh khắc lục thân, tai vạ hình pháp, nhưng nếu trong tứ trụ phối hợp được tốt, còn có quý thần tương phù thì không đến nỗi nguy hại thậm chí "cô quả cả hai thần lại còn gặp quan ấn, thì nhất định làm đầu đảng ở rừng sâu".
Nhưng hôn nhân thường không thuận là điều chắc, hơn nữa lúc phạm vào ngày tháng sẽ khắc phụ mẫu.



Hàm trì / Đào hoa: Người mà tứ trụ gặp đào hoa, không những bản thân đẹp, mà cha mẹ, anh em, vợ (chồng) con cũng đẹp.
Những người đẹp, thông minh, nghệ nhân phần nhiều đều có.
Vì đào hoa có cát, có hung nên khi gặp tổ hợp không tốt là chủ về sự phong lưu trăng gió, quan hệ mờ ám giữa nam nữ.
Nữ, Nếu tháng sinh gặp hàm trì thì vợ chồng đều có ngoại tình.


Chánh tài cách: Trích sách Tử Bình Nhập Môn của Lâm Thế Đức trang 46.


Cách cục thành công của cách là:
1. Nhật nguyên cường, Tài tinh cũng cường lại gặp Quan tinh.
2. Nhật nguyên yếu, Tài tinh cường, có Ấn và Tỷ hộ Nhật nguyên.
3. Nhật nguyên cường, Tài tinh yếu, có Thương Thực sinh Tài.
Trường hợp cách cục bị phá hoại khi gặp 1 trong những trường hợp sau: 1. Nhật nguyên cường, Tài tinh yếu, có nhiều Tỷ, Kiếp.
2. Gặp phải Hình, Xung, Hại.
3. Nhật nguyên yếu, Thất sát mạnh, tài cũng mạnh, sinh Sát tinh hại Nhật nguyên.
Khi gặp những trường hợp sau thì thái quá (quá nhiều): 1. Tài tinh mạnh lại nhiều Nhật nguyên quá yếu.
2. Tài mạnh, Nhật nguyên yếu lại thêm nhiều Thực Thương.
Khi gặp những trường hợp sau thì bất cập (thiếu thốn): 1. Nhật nguyên mạnh thêm nhiều Tỷ, Kiếp, Lộc, Nhận.
2. Tài tinh không gặp Thực, Thương lại có nhiều Tỷ, Kiếp.



VẬN HẠN:
1. Nhật nguyên yếu, có nhiều Thực, Thương nên lấy Ấn làm Dụng thần.
Hạn gặp phải Ấn, Tỷ, Kiếp là hạn tốt.
Gặp phải Thực, Thương là hạn xấu.
2. Nhật nguyên yếu, Tài dắc thời nên mạnh quá phải lấy Tỷ, Kiếp làm Dụng thần.
Gặp vận có Tỷ, Kiếp là hạn tốt.
Gặp hạn có Thương, Thực, Tài là hạn xấu.
3. Nhật nguyên yếu có Quan, Sát nhiều nên lấy Ấn làm Dụng thần.
Gặp vận có Ấn hay Tỷ là vận tốt.
Gặp hạn có Tài, Quan, Thất sát là hạn xấu.
4. Nhật nguyên cường có Tỷ, Kiếp nhiều giúp thêm cho Nhật nguyên là thái quá nên lấy Thương, Thực hay Quan, Sát làm Dụng thần.
Gặp phải hạn Thương, Thực, Quan, Sát là hạn tốt.
Gặp Ấn hay TỶ là hạn xấu.
5. Nhật nguyên mạnh có Ấn mạnh sinh Nhật nguyên thì phải lấy Tài làm Dụng thần.
Hạn gặp Thực, Tài là hạn tốt.
Gặp Ấn, Tỷ, Quan, Sát là hạn xấu.

Chi ngày sinh chi năm là vợ có hiếu với mẹ chồng hoặc quan hệ mẹ chồng nàng dâu tốt.

Trụ tháng có thương quan là anh em bị thương tổn.
Trước hoặc sau khi mình sinh ra sẻ có tang anh hoặc chị.
Cũng có người có tang em trai hoặc em gái; hoặc em trai, em gái bị tai nạn.
Nói chung là em ít bị hơn, anh chị bị nhiều hơn.

Trụ ngày đóng ở chính quan thì vợ đoan trang hiền dịu.

Trụ ngày gặp thất sát là chủ về vợ hung bạo, sát chồng.

Sửu hình Tuất gọi là hình dựa thế.


Mộ chủ: xa gia đình, suy bại, duyên phận bạc bẽo, bần hàn, lo buồn, lao khổ.
Trụ năm có Mộ thường ở quê hương giữ gìn phần mộ tổ tiên.
Mộ là chổ chôn cất chứa giấu đi, tứ trụ có chi hình xung, với chi cột an mộ, Mộ sẻ dùng được.
Trong trường hợp không có chi hình xung, gặp Tài là người keo bẩn, coi đồng tiền hơn cả tính mệnh, lúc nào cũng bo bo giữ lấy tiền, suốt đời là đầy tớ của tiền của, không dám ăn tiêu.


Thai chủ: Khắc hãm vợ, hay bị thay đổi công ăn việc làm, không quyết đoán, đần độn dễ bị mê hoặc.
Trụ tháng có Thai, trung niên tha đổi công việc.


Mộc dục chủ: vì sắc đẹp mà gặp tai nạn, lao khổ, mê hoặc, thay đổi chổ ở, duyên phận nữa đường chia lìa, không quyết định được việc gì.
Trụ ngày có mộc dục, không ở được với cha mẹ, lúc nhỏ lao khổ, không được hưỡng của ông cha để lại, mẹ chết sớm, khó lấy vợ, phải tha phương lập nghiệp; Tr+ờng hợp tứ trụ có tỉ kiên hoặc kiếp tài tính hay thiên vị, không nghe lời người khác chỉ bảo, xa xỉ, hiếu sắc, cha mẹ anh em chia lià.
Sinh ngày ất tỵ, có đức vọng, được người khác tôn kính nhưng phúc phận hơi bạc nên người đau ốm luôn.
Riêng nữ mệnh, suốt đời bất bình, bất mãn hay gặp sự không may; nếu sinh ngày giáp tí hay tân hợi tính tình cứng rắn như đàn ông.
Con đầu lòng khó nuôi.

Suy chủ: ôn thuận, đạm bạc, yếu đuối, tinh thần bạc nhược, phá tài sản, tai ách, lỡ duyên, bất định.
Trụ giờ có suy, con cái bất hiếu, khổ vi con.

Nam, can giờ khắc can ngày hoặc Nữ, can ngày khắc can giờ: Sinh con trai đầu lòng.

Thất sát đóng ở trụ giờ thì con cái tính hung bạo, không nghe lời.

Cha có thất sát là sinh con trai.

Cha có quan tinh là sinh con gái.

Cha có thương quan là sinh con gái.

Cha có can giờ khắc can ngày là sinh con trai đầu lòng.

Tứ trụ có quan, sát khi hành đến vận thương, thực thì sẽ làm thương tổn con cái, quá vận đó mới bình thường.

Trụ giờ là tuất hợi, không phải là người tu hành thì cũng là tín đồ.

Thương quan gặp Thương vận là bệnh tật liên miên.

Trụ tháng có Sát hoặc Thương quan, hành đến vận Thương quan thì phải đề phòng bệnh mắt.

BÊN TRÊN LÀ KẾT QUẢ TỬ VI CỦA: Phái nam - Sinh 29/03/1997, giờ: Giờ Tuất (khoảng 19:00- 21:00)
NẾU THẤY HAY, XIN BẤM VÀO NÚT SAU ĐỂ CHIA SẺ CHO BẠN BÈ BIẾT
Quay lại trang Công cụ tra cứu