KẾT QUẢ TỬ VI CỦA: Phái nam - Sinh 30/04/1980, giờ: Giờ Dần (khoảng 3:00- 5:00)
XIN BẤM VÀO NÚT ĐỂ CHIA SẺ CHO BẠN BÈ BIẾT

Quay lại trang Công cụ tra cứu

Phái nam - Sinh 30/04/1980, giờ: Giờ Dần (khoảng 3:00- 5:00)

-- Phái nam --
Sanh ngày âm lịch: 16 tháng 3 năm Canh Thân giờ Dần
(Wednesday - ngày 30 tháng 04/1980)
Xem giờ tốt xấu trong ngày 30/04/1980
Ngày 20/07/1979, có nên!? [♂+♀]=⚤
  Năm Tháng Ngày Giờ
Tử vi Canh Thân Canh Thìn Quý Dậu Giáp Dần
Bát tự Canh Thân Canh Thìn Quý Dậu Giáp Dần

Dụng thần: Bính, Tân, Giáp   ;   Cung mệnh: cung hợi.
Trụ Năm Trụ Tháng Trụ Ngày Trụ Giờ
Ấn Ấn Nhật / Kiêu Thương
Canh Thân Canh Thìn Quý Dậu Giáp Dần
Canh Nhâm Mậu Mậu Quý Ất Tân Giáp Bính Mậu
Ấn Kiếp Quan Quan Tỉ Thực Kiêu Thương Tài Quan
Tử Dưỡng Bệnh Mộc dục
Quốc-ấn Quốc-ấn Ddức QN Thiên-ất
- Hoa-cái Kim-thần Thái-cực
- - Đào-hoa Tú QN
- - - Trạch-mã
- - - Kim dự
- - - Kiếp-sát
Đại vận Đại vận Đại vận Đại vận
Kiêu Kiếp Tỉ Thương
Tân Tỵ Nhâm Ngọ Quý Mùi Giáp Thân
Bính Canh Mậu Đinh Kỷ Kỷ Ất Đinh Canh Nhâm Mậu
Tài Ấn Quan Tài Sát Sát Thực Tài Ấn Kiếp Quan
Đại vận Đại vận Đại vận Đại vận
Thực Tài Tài Quan
Ất Dậu Bính Tuất Đinh Hợi Mậu Tí
Tân Mậu Đinh Tân Nhâm Giáp Quý
Kiêu Quan Tài Kiêu Kiếp Thương Tỉ


Vòng trường sinh:
Sửu Dần Mão Thìn Tỵ Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất Hợi
Tử Mộ Tuyệt Thai Dưỡng Trường sinh Mộc dục Quan đới Lâm quan Đế vượng Suy Bệnh

Trụ năm bị năm Bính Dần thiên khắc địa xung.
Trụ tháng bị năm Bính Tuất thiên khắc địa xung.
Trụ ngày bị năm Kỷ Mão thiên khắc địa xung.
Trụ giờ bị năm Canh Thân thiên khắc địa xung.
Thai nguyên: Tân Mùi.
Thai tức: Mậu Thìn.
1- Canh Thân 2- Tân Dậu 3- Nhâm Tuất 4- Quý Hợi 5- Giáp Tí 6- Ất Sửu
7- Bính Dần 8- Đinh Mão 9- Mậu Thìn 10- Kỷ Tỵ 11- Canh Ngọ 12- Tân Mùi
13- Nhâm Thân 14- Quý Dậu 15- Giáp Tuất 16- Ất Hợi 17- Bính Tí 18- Đinh Sửu
19- Mậu Dần 20- Kỷ Mão 21- Canh Thìn 22- Tân Tỵ 23- Nhâm Ngọ 24- Quý Mùi
25- Giáp Thân 26- Ất Dậu 27- Bính Tuất 28- Đinh Hợi 29- Mậu Tí 30- Kỷ Sửu
31- Canh Dần 32- Tân Mão 33- Nhâm Thìn 34- Quý Tỵ 35- Giáp Ngọ 36- Ất Mùi
37- Bính Thân 38- Đinh Dậu 39- Mậu Tuất 40- Kỷ Hợi 41- Canh Tí 42- Tân Sửu
43- Nhâm Dần 44- Quý Mão 45- Giáp Thìn 46- Ất Tỵ 47- Bính Ngọ 48- Đinh Mùi
49- Mậu Thân 50- Kỷ Dậu 51- Canh Tuất 52- Tân Hợi 53- Nhâm Tí 54- Quý Sửu
55- Giáp Dần 56- Ất Mão 57- Bính Thìn 58- Đinh Tỵ 59- Mậu Ngọ 60- Kỷ Mùi
61- Canh Thân 62- Tân Dậu 63- Nhâm Tuất 64- Quý Hợi 65- Giáp Tí 66- Ất Sửu
67- Bính Dần 68- Đinh Mão 69- Mậu Thìn 70- Kỷ Tỵ 71- Canh Ngọ 72- Tân Mùi
73- Nhâm Thân 74- Quý Dậu 75- Giáp Tuất 76- Ất Hợi 77- Bính Tí 78- Đinh Sửu
79- Mậu Dần 80- Kỷ Mão 81- Canh Thìn 82- Tân Tỵ 83- Nhâm Ngọ 84- Quý Mùi

Tháng chi khắc ngay can (quan): Ngày chủ tử (cực suy).

Trụ năm và trụ giờ gặp Thiên khắc địa xung.
Trụ giờ xung khắc trụ năm là khắc cả cha lẫn mẹ.
Trụ giờ khắc trụ năm là lúc cha mẹ mất không gặp được mình.

Trụ năm có chính ấn (ấn) nếu là hỷ dụng thần: thì sinh ở gia đình quyền quý, học tập thi cử đỗ đạt.
Trường hợp có năm chính ấn và tháng chính quan thì tổ nghiệp thanh cao quyền quý.
Trường hợp năm chính ấn tháng kiếp tài thì anh em được thừa kế tổ nghiệp.

Trụ tháng có chính ấn (ấn): Thông minh nhân từ, một đời bình an ít bệnh tật.
Nếu bốn can không có thiên tài (Tài) thì múa bút thành danh.
Trường hợp gặp tháng chi cũng có chính ấn và ngày chi xung thì nhà mẹ trước kia lưu lạc.

Trụ ngày gặp thiên ấn (kiêu) thì nam không lấy được vợ tốt, nữ thì không lấy được chồng cao sang.
Người bạn đời tuy rõ ràng minh bạch nhưng thích sống cô độc.
Trường hợp tứ trụ lại gặp thực thần thì tuổi nhỏ mẹ ít sửa nuôi.
Khi vận gặp thực thần (thực) thì bệnh hoặc nghèo lại gặp hình xung thì dễ gặp khó khăn trắc trở.

Trụ giờ có thương quan (thương) thì con cái chí khí cao, hiếu thắng.
Hoặc con cái duyên mỏng, học hành dốt nát, không thông minh, không có hiếu.
Hào con cái khó khăn.
Về già cô độc.

Năm chi và giờ chi xung: Với con không hợp.



QUÝ NHÂN:
Thiên ất quý nhân: Chủ về thông minh đầy đủ trí tuệ, gặp hung hóa cát dễ được quý nhân cất nhắc giúp đỡ.
a: Gặp tam hợp, lục hợp thì phúc đức gia tăng, tài phú thịnh vượng.
Nếu hợp hóa với hỷ dụng thần thì trăm sự đều thuận.
b: Gặp không vong hình xung khắc phá, hoặc ở vận yếu suy nhược tử tuyệt phúc có giảm, một đời vất vả.
c: Ở vận vượng thì phú quý, một đời ít bệnh.
d: Ở kiến lộc thì thích về văn chương.
e: Với Khôi chính cùng trụ thì khí thế hiên ngang, được người tôn kính lý lẽ phân minh.
f: Với Kiếp sát cùng trụ thì mưu lược uy nghiêm.

Thái cực quý nhân: Dễ được cấp trên hay quý nhân giúp đỡ, về già hưởng phúc, kỵ không vong hình xung khắc phá.

Quốc ấn quý nhân (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 130) "Quốc ấn quý nhân trong dự đoán nói chung ít dùng, nhưng người trong tứ trụ có quốc ấn quý nhân và sinh vượng thì hầu hết làm chức to trong nhà nước hoặc nắm quyền quản lý ở cơ quan.
Sao này cũng có thể tham khảo để các cơ quan dùng tuyển người giữ chức cao.
Người tứ trụ có quốc ấn, chỉ về thành thực đáng tin, nghiêm túc thanh liêm, quy củ, hành sự theo lẽ công, vui vẻ với mọi người, lễ nghĩa nhân từ, khí chất hiên ngang.
Nếu ấn gặp sinh vượng và có cát tinh tương trợ, không gặp xung, phá, khắc, hại thì không những có thể đứng đầu cơ quan mà còn có khả năng tốt.
"


Đức quý nhân:
(trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 132)
Có đức quý nhân là tháng đó đức sinh vượng.
Đức quý nhân là thần giải hung âm dương; Người trong mệnh có đức quý nhân mà không bị xung phá, khắc áp thì tính thông minh, ôn hòa trung hậu, nếu gặp học đường quý nhân thì có tài quan, cao sang, nếu bị xung khắc thì bị giảm yếu.
Tóm lại đức quý nhân cũng là một loại quý nhân, nó có thể biến hung thành cát.
Trong mệnh có nó là người thành thật, tinh thần sáng sủa, nghĩa hiệp thanh cao, tài hoa xuất chúng.



Tú quý nhân:
(Trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 132)
Có tú quý nhân là hòa hợp với tú khí ngũ hành trong trời đất biến hóa mà thành.
Tú quý nhân là khí thanh tú của trời đất, là thần vượng bốn mùa; Người trong mệnh có tú quý nhân mà không bị xung phá, khắc áp thì tính thông minh, ôn hòa trung hậu, nếu gặp học đường quý nhân thì có tài quan, cao sang, nếu bị xung khắc thì bị giảm yếu.
Tóm lại tú quý nhân cũng là một loại quý nhân, nó có thể biến hung thành cát.
Trong mệnh có nó là người thành thật, tinh thần sáng sủa, nghĩa hiệp thanh cao, tài hoa xuất chúng.



Trạch mã:
(Trích sách Nhập Môn Dự Đoán theo tứ trụ của Trần Viên trang 230)
"Trạch mã là hỉ, nhiều nhất là có tin mừng thăng quan tiến chức, ít nhất cũng là thu được lợi trong sự vận động.
Mã là kị, nhiều nhất là bôn ba lao khổ, ít nhất là vất vả bận rộn.
Mã gặp xung như tuấn mã được thúc thêm; mã bị họ+p hoặc bị hóa thì như mã bị trói.
Mã tinh là thực thương nếu gặp tài vận là hỉ, phát tài rất nhanh.
Nhâm thân, quý dậu là kiếm phong mã, trụ ngày người như thế là gặp mã tinh.
Người xưa nói: "Đầu ngựa treo kiếm là uy trấn biên cương".
Mã tinh ở trụ giờ thì thường được điều động di xa, ra nước ngoài, v.v.."


Hoa cái chủ vễ nghệ thuật, tôn giáo nhưng cô độc.
Thông minh đầy đủ tài nghệ, tính cô độc, kỵ không vong hình xung phá.
a: Hoa cái với sao ấn cùng chi (ấn là hỷ dụng thần) thì tài hoa.
b: Gặp không vong hoặc hình xung phá hoại: phá hoại danh lợi hoặc làm tăng ni, làm vợ lẽ hoặc bôn tẩu giang hồ.
c: Hoa cái ở trụ ngày tạo vận mộ: khắc vợ, ở trụ giờ khắc con.
d: Hoa cái gặp chính ấn ở vận vượng: quan tước cao, quyền vị lớn.




Kim thần:
(Trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 137)
Căn cứ thực tiễn, trụ ngày gặp kim thần, trường hợp trong tứ trụ thiếu hỏa khi vận nhập vào hỏa thì lập tức giàu sang.
Kim không có hỏa không thể thành vũ khí, nên kim cần phải có hỏa để luyện, do đó kim gặp hành hỏa thì phát.
Trong tứ trụ có hỏa, nhưng không hành hỏa thì hỏa cục ban đầu không có lực, phải gặp hỏa vận mới phát, cho nên có câu: "kim thần gặp hỏa, uy trấn biên cương" hoặc "kim thần nhập hỏa, phú quý vang xa".
Kim thấy thuỷ thì trầm cho nên kim thần gặp thuỷ là gặp tai vạ.
Vận đến kim thuỷ thì tai họa đến ngay, đi lên phương bắc là xấu, có thể tai nạn rất nặng.
Kim thần gặp tài là tốt, gặp tài vận là phát.
Gặp tài vận đã tốt, gặp cả hỏa nữa càng tốt hơn.
Kim thần là quý cách, gặp nó người đó không giàu thì sang, thông minh hiếu học có tài, nhưng tính gấp, mạnh mẽ, khăng khăng làm một mình.
Trong tứ trụ kim nhiều (hoặc nạp âm kim nhiều) thuỷ vượng là phá cách, chủ về họa nhiều mà thành công ít, không có tình nghĩa với lục thân, anh em chia lìa, người vất vả khổ sở.

Kiếp sát: Hỷ thì xung kỵ thì hợp.
a: Chi của kiếp sát hợp với các chi khác: vì tửu sắc phá gia tài.
b: Với thiên quan cùng chi: có tai họa ngoài ý nghĩ.
c: Với thiên ất quý nhân cùng trụ: có mưu lược có uy danh.
d: Với hỷ dụng thần cùng chi: tài trí hơn người, thông minh mẫn cán.
e: Với thiên quan , dương nhẫn cùng trụ, kỵ thần cùng chi: kiện tụng liên miên, hết tai nạn này lại đến tai nạn khác.
f: Với kiến lộc cùng trụ: ham mê rượu chè.



Hàm trì / Đào hoa: Người mà tứ trụ gặp đào hoa, không những bản thân đẹp, mà cha mẹ, anh em, vợ (chồng) con cũng đẹp.
Những người đẹp, thông minh, nghệ nhân phần nhiều đều có.
Vì đào hoa có cát, có hung nên khi gặp tổ hợp không tốt là chủ về sự phong lưu trăng gió, quan hệ mờ ám giữa nam nữ.
Nữ, Nếu tháng sinh gặp hàm trì thì vợ chồng đều có ngoại tình.


Trụ năm gặp chính ấn là cha mẹ hiền lành, hay làm điều thiện.

Trong tứ trụ có hai ấn là cha có hai đời vợ.

Trong tứ trụ có hai ấn là ứng với hai mẹ.
Trong tứ trụ có cả chính ấn và thiên ấn (kiêu) là chủ về việc cha có vợ cả và vợ kế hoặc vợ cả và vợ lẽ.
Tiêu chí này rất linh nghiệm, nhưng phải phối hợp với tướng tay và tướng mặt để xác định.

Năm tháng không có tài quan là tự mình phấn đấu làm nên cơ nghiệp.

Chính ấn, thiên ấn (kiêu) đóng ở trụ ngày là vợ hiền và thông minh.

Trong tứ trụ thương, kiêu đều có là con yếu, vợ ngu.

Nam ấn nhiều thì khắc vợ.

Thân hình Dần gọi là trì thế chi hình gọi là hình vô ơn.
Tứ trụ có loại hình này thì tính tình thô bạo, bạc nghiã hoặc gặp người ám hại.
Nếu ở Tử, Tuyệt càng nặng.



Tử chủ: lao khổ, không quyết đoán, bệnh hoạn, không có khí phách, khốn ách, vợ chồng chia lìa.
Trụ năm có Tử, xa cách cha mẹ

Dưỡng chủ: khắc vợ con, ham sắc dục, làm con nuôi, xa gia đình.
Trụ tháng có Dưỡng lớn lên vì ham mê sắc dục mà phá sản.


Bệnh chủ: Hư nhược, xa lánh họ hàng, lao khổ, tật bệnh.
Trụ ngày có Bệnh, lúc nhỏ mắc bệnh hiểm nghèo, sớm xa cha mẹ, duyên phận lần đầu không thành, lần thứ hai mới được.
Nếu can ngày là âm can thì người không họat bát, chậm chạp.
Riêng nữ mệnh thì tính tình ôn thuận, nhưng nữa đời người vợ chồng ly biệt hoặc chồng làm ăn thất bại, bị chồng ruồng bỏ.


Mộc dục chủ: vì sắc đẹp mà gặp tai nạn, lao khổ, mê hoặc, thay đổi chổ ở, duyên phận nữa đường chia lìa, không quyết định được việc gì.
Trụ giờ có mộc dục, gần về già suy bại, nếu có các chi khác xung hình hại phá, suốt đời không gặp vận.

Cha có thương quan là sinh con gái.

Nam có can ngày, can giờ tương sinh là sinh con gái đầu lòng.

Trụ tháng gặp ấn thụ là người giàu sang vinh hiển.

Thương quan gặp Thương vận là bệnh tật liên miên.

Kiêu thần đóng ở trụ ngày là vì ăn mà bị bệnh.

Thất sát hoặc kiêu thần đóng ở trụ ngày là vợ nhiều mà đẻ ít, khí huyết không điều hòa.

BÊN TRÊN LÀ KẾT QUẢ TỬ VI CỦA: Phái nam - Sinh 30/04/1980, giờ: Giờ Dần (khoảng 3:00- 5:00)
NẾU THẤY HAY, XIN BẤM VÀO NÚT SAU ĐỂ CHIA SẺ CHO BẠN BÈ BIẾT
Quay lại trang Công cụ tra cứu