KẾT QUẢ TỬ VI CỦA: Phái nữ - Sinh 30/12/2000, giờ: Giờ Thân (khoảng 15:00- 17:00)
XIN BẤM VÀO NÚT ĐỂ CHIA SẺ CHO BẠN BÈ BIẾT

Quay lại trang Công cụ tra cứu

Phái nữ - Sinh 30/12/2000, giờ: Giờ Thân (khoảng 15:00- 17:00)

-- Phái nữ --
Sanh ngày âm lịch: 5 tháng 12 năm Canh Thìn giờ Thân
(Saturday - ngày 30 tháng 12/2000)
Xem giờ tốt xấu trong ngày 30/12/2000
Ngày 20/03/2000, có nên!? [♂+♀]=⚤
  Năm Tháng Ngày Giờ
Tử vi Canh Thìn Kỷ Sửu Nhâm Tuất Mậu Thân
Bát tự Canh Thìn Mậu Tý Nhâm Tuất Mậu Thân

Dụng thần: Mậu, Bính   ;   Cung mệnh: cung dậu.
Trụ Năm Trụ Tháng Trụ Ngày Trụ Giờ
Kiêu Sát Nhật / Sát Sát
Canh Thìn Mậu Tí Nhâm Tuất Mậu Thân
Mậu Quý Ất Quý Mậu Đinh Tân Canh Nhâm Mậu
Sát Kiếp Thương Kiếp Sát Tài Ấn Kiêu Tỉ Sát
Mộ Đế vượng Quan đới Trường sinh
Quốc-ấn Ddức QN Ddức QN Ddức QN
- Tướng-tinh Âm dương-lệch Trạch-mã
- Kình Dương - Cô loan
- Không-vong - -
Đại vận Đại vận Đại vận Đại vận
Tài Tài Thương Thực
Đinh Hợi Bính Tuất Ất Dậu Giáp Thân
Nhâm Giáp Mậu Đinh Tân Tân Canh Nhâm Mậu
Tỉ Thực Sát Tài Ấn Ấn Kiêu Tỉ Sát
Đại vận Đại vận Đại vận Đại vận
Kiếp Tỉ Ấn Kiêu
Quý Mùi Nhâm Ngọ Tân Tỵ Canh Thìn
Kỷ Ất Đinh Đinh Kỷ Bính Canh Mậu Mậu Quý Ất
Quan Thương Tài Tài Quan Tài Kiêu Sát Sát Kiếp Thương


Vòng trường sinh:
Sửu Dần Mão Thìn Tỵ Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất Hợi
Tử Mộ Tuyệt Thai Dưỡng Trường sinh Mộc dục Quan đới Lâm quan Đế vượng Suy Bệnh

Trụ năm bị năm Bính Tuất thiên khắc địa xung.
Trụ tháng bị năm Giáp Ngọ thiên khắc địa xung.
Trụ ngày bị năm Mậu Thìn thiên khắc địa xung.
Trụ giờ bị năm Giáp Dần thiên khắc địa xung.
Thai nguyên: Kỷ Mão.
Thai tức: Đinh Mão.
1- Canh Thìn 2- Tân Tỵ 3- Nhâm Ngọ 4- Quý Mùi 5- Giáp Thân 6- Ất Dậu
7- Bính Tuất 8- Đinh Hợi 9- Mậu Tí 10- Kỷ Sửu 11- Canh Dần 12- Tân Mão
13- Nhâm Thìn 14- Quý Tỵ 15- Giáp Ngọ 16- Ất Mùi 17- Bính Thân 18- Đinh Dậu
19- Mậu Tuất 20- Kỷ Hợi 21- Canh Tí 22- Tân Sửu 23- Nhâm Dần 24- Quý Mão
25- Giáp Thìn 26- Ất Tỵ 27- Bính Ngọ 28- Đinh Mùi 29- Mậu Thân 30- Kỷ Dậu
31- Canh Tuất 32- Tân Hợi 33- Nhâm Tí 34- Quý Sửu 35- Giáp Dần 36- Ất Mão
37- Bính Thìn 38- Đinh Tỵ 39- Mậu Ngọ 40- Kỷ Mùi 41- Canh Thân 42- Tân Dậu
43- Nhâm Tuất 44- Quý Hợi 45- Giáp Tí 46- Ất Sửu 47- Bính Dần 48- Đinh Mão
49- Mậu Thìn 50- Kỷ Tỵ 51- Canh Ngọ 52- Tân Mùi 53- Nhâm Thân 54- Quý Dậu
55- Giáp Tuất 56- Ất Hợi 57- Bính Tí 58- Đinh Sửu 59- Mậu Dần 60- Kỷ Mão
61- Canh Thìn 62- Tân Tỵ 63- Nhâm Ngọ 64- Quý Mùi 65- Giáp Thân 66- Ất Dậu
67- Bính Tuất 68- Đinh Hợi 69- Mậu Tí 70- Kỷ Sửu 71- Canh Dần 72- Tân Mão
73- Nhâm Thìn 74- Quý Tỵ 75- Giáp Ngọ 76- Ất Mùi 77- Bính Thân 78- Đinh Dậu
79- Mậu Tuất 80- Kỷ Hợi 81- Canh Tí 82- Tân Sửu 83- Nhâm Dần 84- Quý Mão

Tháng chi cùng ngũ hành với ngày can (tỷ, kiếp): Ngày chủ cực vượng.

Trụ năm có thiên ấn (kiêu) nếu là kỵ thần thì phá bại tổ nghiệp, mất gia giáo, tổn gia đình, tọa dưỡng vận: được mẹ kế nuôi dưỡng.
Nếu can thiên ấn mà chi tỷ kiên thì làm con nuôi.
Trường hợp thiên ấn gặp trường sinh thì mẹ đẻ vô duyên, được mẹ kế hoặc mẹ nuôi nuôi dưỡng.

Trụ tháng có thiên quan (sát) trường hợp mang dương nhẫn thì bố mẹ khó toàn vẹn.
Nếu có hội hợp thì có thể giải.
Trường hợp gặp năm hoặc trụ giờ có thực thần (thực) chế thì là mệnh quý.
Người có thiên quan ở trụ tháng thường thích dẫn đầu, thích chọn những công việc mũi nhọn.

Trụ ngày có Thiên quan (sát) thì bạn đời tính cứng rắn, thích bạo động, nếu không cóthực thần chế thì vợ chồng bất hòa, lại gặp xung thì lắm tai nhiều bệnh.
Nếu có thực thần chế hoặc hợp thành tượng khác thì có thể giải.
Nếu 4 can đều có thiên quan (sát) mà không có chế phục thì nhiều tai họa.

Trụ giờ có thiên quan (sát) thì con cái tính cương trực.
Trường hợp giờ can Thiên quan mà ngày chủ vượng, bốn can có sao tài, ấn thì đại phú quý, tài sản dồi dào.
Trường hợp nữ có ngày tọa dương nhẫn thi khắc chồng.
Nếu giờ can thiên quan mà có chế thì sinh quý tử nhưng xa con.

Năm chi và ngày chi xung: Với người thân bất hòa.

Quốc ấn quý nhân (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 130) "Quốc ấn quý nhân trong dự đoán nói chung ít dùng, nhưng người trong tứ trụ có quốc ấn quý nhân và sinh vượng thì hầu hết làm chức to trong nhà nước hoặc nắm quyền quản lý ở cơ quan.
Sao này cũng có thể tham khảo để các cơ quan dùng tuyển người giữ chức cao.
Người tứ trụ có quốc ấn, chỉ về thành thực đáng tin, nghiêm túc thanh liêm, quy củ, hành sự theo lẽ công, vui vẻ với mọi người, lễ nghĩa nhân từ, khí chất hiên ngang.
Nếu ấn gặp sinh vượng và có cát tinh tương trợ, không gặp xung, phá, khắc, hại thì không những có thể đứng đầu cơ quan mà còn có khả năng tốt.
"


Đức quý nhân:
(trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 132)
Có đức quý nhân là tháng đó đức sinh vượng.
Đức quý nhân là thần giải hung âm dương; Người trong mệnh có đức quý nhân mà không bị xung phá, khắc áp thì tính thông minh, ôn hòa trung hậu, nếu gặp học đường quý nhân thì có tài quan, cao sang, nếu bị xung khắc thì bị giảm yếu.
Tóm lại đức quý nhân cũng là một loại quý nhân, nó có thể biến hung thành cát.
Trong mệnh có nó là người thành thật, tinh thần sáng sủa, nghĩa hiệp thanh cao, tài hoa xuất chúng.



Trạch mã:
(Trích sách Nhập Môn Dự Đoán theo tứ trụ của Trần Viên trang 230)
"Trạch mã là hỉ, nhiều nhất là có tin mừng thăng quan tiến chức, ít nhất cũng là thu được lợi trong sự vận động.
Mã là kị, nhiều nhất là bôn ba lao khổ, ít nhất là vất vả bận rộn.
Mã gặp xung như tuấn mã được thúc thêm; mã bị họ+p hoặc bị hóa thì như mã bị trói.
Mã tinh là thực thương nếu gặp tài vận là hỉ, phát tài rất nhanh.
Nhâm thân, quý dậu là kiếm phong mã, trụ ngày người như thế là gặp mã tinh.
Người xưa nói: "Đầu ngựa treo kiếm là uy trấn biên cương".
Mã tinh ở trụ giờ thì thường được điều động di xa, ra nước ngoài, v.v.."




Tướng tinh:
(Trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 136)
"Người có tướng tinh giống như đại tướng giữ kiếm trong quân, nên lấy ngôi tam hợp làm tướng tinh.
Tướng tinh mừng có cát thần phù trợ là tốt, nếu gặp vong thần thì chỉ là quan rường cột của quốc gia.
Cho nên nói có cát tinh trợ giúp là sang, có thêm mộ kho, thuần tuý không tạp là cách xuất tướng nhập tướng.
Lời cổ nói: "Tướng tinh văn võ đều thích hợp, đều là lộc trọng quyền cao".
Mệnh có tướng tinh, nếu không bị phá hại thì chỉ về đường quan lộ hiển đạt; tứ trụ phối hợp được tốt thì là người nắm quyền bính.
Tướng tinh đóng ở chính quan là tốt, nếu đóng ở thất sát, sống dê thì chủ về quyền sinh sát; nếu đóng ở chính tài thì chủ về nắm quyền tài chính.
Nếu làm những nghề khác thì thì nói chung đều thành công.
Tướng tinh là ngôi sao quyền lực, có tài tổ chức lãnh đạo, chỉ huy, có uy trong quần chúng.
Nhưng nếu bị tử tuyệt xung phá thì bất lợi, nếu hợp với hung tinh thì tăng thêm khí thế cho hung tinh.
Nếu mệnh kị kiếp tài gặp phải tướng tinh thì điều hại càng tăng gắp bội.


Cô loan: chủ yếu nói về hôn nhân không thuận.
"Nam khắc vợ, nữ khắc chồng".

Âm dương lệch (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 163): Nữ gặp phải là chị em dâu không toàn vẹn, hoặc bị nhà chồng từ chối.
Nam gặp phải là bị nhà vợ từ chối, hoặc cãi cọ mâu thuẫn với nhà vợ.
Gặp phải sát này, bất kể nam hay nữ, tháng, ngày, giờ có hai hay ba cái trùng nhau là rất nặng.
Trụ ngày phạm phải là chủ về không được gia đình chồng (vợ) ủng hộ, dù có được nhờ thì vẫn là hư vô, thậm chí về sau còn oán lẫn nhau, không đi lại nữa.
Âm dương lệch nhau thì rất xấu, là tiêu chí thông tin rõ nhất về hôn nhân không thuận, trong thực tế rất ứng nghiệm.



Sống dê / Kình Dương / Dương Nhẫn:
(Trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 150)
"Chi năm có sống dê, chủ về phá hoại những cái tổ tiên để lại hoặc có khuynh hướng lấy oán báo đức; Chi tháng có sống dê chủ về tính tình ngang ngược, khác người; Chi ngày có sống dê chủ mắt lồi , tính nóng hung bạo hại người hay theo bè đảng, gặp sinh vượng còn đỡ, gặp tử tuyệt thì nặng hơn.
Người mà ngũ hành lại gặp sống dê thì dễ gặp tai nạn máu me, ngày gặp sống dê còn chủ về vợ hay bệnh tật; Chi giờ gặp sống dê chủ về khắc vợ khắc con hoặc cuối năm hay gặp tai họa, nếu gặp tài quan thì họa khá sâu, tương xung hoặc tương hợp với tuế vận thì tai họa ập đến ngay.
Cho nên nói sống dê trùng phùng thì bị thương tổn, chủ nhân tính nóng gấp, nếu gặp hình xung thì rơi vào tai ách, nếu bị chế ngự thì mới tốt".
Nam gặp sống dê (ở mệnh?) lấy vợ hai lần, nữ gặp sống dê tất sẽ tái giá.
Nữ nếu trụ ngày sống dê gặp sát, nếu không làm vợ lẽ thì cũng là ni cô.
Trích sách Can Chi Thông Luận: Sống dê là sao có đặc thù hình phạt, cần phải không xung không hợp có chế ngự mới tốt.
a: Sống dê gặp hình xung thì hại người.
b: Hội hợp thì lao khổ vất vả.
c: Trứ trụ có nhiều Sống dê thì vợ chồng xung khắc, thương khắc con cái, có ba sao trở lên bị tàn tật hoặc mù lòa.
d: Ngày có Sống dê thì nam khắc vợ, nữ khắc chồng.
e: Ngày chủ vượng kỵ Sống dê.
Ngày chủ xung thích Sống dê hộ vệ bảo vệ thân thể.
f: Sao sát không có Sống dê không hiển lộ.
Sống dê không có sao sát thì không có uy.
Trong Mệnh có Sống dê, thiên quan càng vượng lại có chính ấn tiếp trợ gọi là "Sát ấn tương sinh" Sống dê trợ uy không gì không quý hiển.
g: Mệnh nam nhiều Sống dê: cung vợ có tổn thất.
Mệnh nữ nhiều Sống dê: lẳng lơ hoang dâm.
h: Chính tài Sống dê cùng trụ: có triệu chứng phá tài.
Kiếp tài cùng trụ: tính tình cứng rắn.
Chính ấn và Sống dê cùng trụ: tuy có công danh nhưng bị hãm vào bệnh tật.
i: Ngày chủ mạnh, mệnh cục có Sống dê, không có thiên quan.
Năm vận gặp thiên quan vượng: Chuyễn họa thành phúc, hoắc có sao ấn không có thiên quan: năm vận gặp thiên quan vượng có phúc.
j: Trong mệnh sao Sát, Sống dê đều có: hành vận Sống dê Kiếp sát, lập nghiệp công danh, hoặc thủ nghĩa xả thân thành danh.
k: Sống dê ở vận tử, tuyệt cùng trụ: tính tình độc ác.
Với Mộc dục cùng trụ : gặp bệnh hiểm nghèo.
l: năm có Sống dê: Xuất thân nghèo hèn, hoặc có tính lấy oán báo ân.
Tháng có Sống dê: tính thích khoa trương hoặc cha mẹ anh em không có tài.
m: Ngày có Sống dê: Vợ hoặc chồng yếu đau bệnh tật.
n: Giờ có Sống dê: về già có họa, tổn thương con cái, ngày vận yếu thì không sao.
o: Nữ mệnh ngày chi thương quan lại có Sống dê dễ gặp tai ách.
p: Sống dê xung hợp năm vận: gặp phúc tất tai nạn sẻ đến.
q: Tài là kỵ thần: Chi gặp Sống dê can là sao tài gọi là nhẫn đầu tài.
Chi tọa kiến lộc can là sao tài gọi là lộc đầu tài.
Năm vận gặp Sống dê hoặc sao tài thì vì tài mà mất danh hoặc vợ chồng gặp chuyện thị phi, trộm cắp thương thân.


Dương nhận cách (ngoại cách): Trích sách Tử Bình Nhập Môn của Lâm Thế Đức trang 53. Chỉ có Giáp, Canh, Nhâm dương can mới có cách này.
Giáp gặp tháng Mão, Canh gặp tháng Dậu, Nhâm gặp tháng Tí mới là Dương Nhận cách.
Cách cục này tháng chi là Kiếp, thật quá thịnh vượng, nhiều Tài, Sát thì cách cục hoàn mỹ.



DỤNG THẦN:
1. Tài nhiều nên lấy Quan, Sát làm Dụng thần.
2. Quan, Sát nhiều nên lấy Tài làm Dụng thần.
3. Thực, Thương nhiều nên lấy Tài làm Dụng thần.
4. Tỷ, Kiếp nhiều nên lấy Quan, Sát làm Dụng thần.
5. Ấn nhiều nên lấy Tài làm Dụng thần.
6. Nếu Tài, Quan, Thực, Thương hổn lộn và nhiều nên lấy Ấn làm Dụng thần.



VẬN HẠN:
1. Nên lấy Quan, Sát, Tài là vận tốt.
Gặp Ấn, Tỷ, Kiếp là vận xấu.
2. Có nhiều Quan, Sát nên lấy Tài làm Dụng thần.
Hạn gặp Tài, Thương, Thực là vận tốt.
Gặp Ấn, Tỷ là vận xấu.
3. Thương, Thực nhiều nên lấy Tài làm Dụng thần.
Hạn gặp Tài, Thương, Thực là vận tốt.
Gặp Ấn, Tỷ thì xấu.
4. Có nhiều Tỷ, Kiếp hay Ấn giúp Nhật nguyên nên lấy Quan, Sát làm Dụng thần.
Hạn gặp Quan, Sát, Tài là vận tốt.
Gặp Ấn, Tỷ là vận xấu.

Chi ngày xung khắc chi năm thì mẹ không chết cũng là đi xa.

Kiêu thần ở trụ năm là rời bỏ quê hương.

Năm tháng không có tài quan là tự mình phấn đấu làm nên cơ nghiệp.

Nữ trong trụ không có thực, quan là không có chồng.

Nữ tứ trụ không có quan tinh, tức là "không phải vợ lẽ thì cũng vợ kế".
Nên coi thêm thập thần trong can chi tàng độn nữa cho chắc.


Mộ chủ: xa gia đình, suy bại, duyên phận bạc bẽo, bần hàn, lo buồn, lao khổ.
Trụ năm có Mộ thường ở quê hương giữ gìn phần mộ tổ tiên.
Mộ là chổ chôn cất chứa giấu đi, tứ trụ có chi hình xung, với chi cột an mộ, Mộ sẻ dùng được.
Trong trường hợp không có chi hình xung, gặp Tài là người keo bẩn, coi đồng tiền hơn cả tính mệnh, lúc nào cũng bo bo giữ lấy tiền, suốt đời là đầy tớ của tiền của, không dám ăn tiêu.


Đế vượng chủ: thịnh vượng, lớn mạnh, độc lập, đi một mình, làm chủ, quyền uy, danh vọng, mưu trí, tài học, hay đi.
Cột tháng có đế vượng, nghiêm trang, không chịu khuất phục ai.


Quan đới chủ: có địa vị cao, phát triển, thành công, được tôn kính, có đức, hướng thượng, thịnh vượng, từ bi, uy nghiêm, có danh vọng.
Quan đới bị hình xung hoặc tứ trụ có Thương, Kiếp tài, Thực, Thiên ấn ở sát bên cột Quan đới, không có sao tốt giải cứu thì hay làm việc bất chính, thích đầu cơ tích trử, khinh đời, kết cục phá gia bại sản, mang tiếng xấu cho cả gia đình.
Trụ ngày có quan đới, lúc nhỏ bất như ý, lớn lên phát như vận rồng gặp mây.
Nếu có Thiên hoặc Nguyệt đức, người có từ tâm và có tài, trong xã hội được nhiều người tôn kính, danh vọng cao, đối với anh em rất tốt.
Riêng nữ mệnh, trụ ngày có quan đới dung mạo đoan chính, lấy được chồng tốt; trừ sinh vào ngày nhâm tuất, quý sửu, hoặc gặp sao xấu thì vợ chồng sớm xa cách.


Trường sinh chủ: phúc thọ, bác ái, tăng tiến, hạnh phúc, trường cửu, thịnh vượng, phát đạt, được trọng vọng.
Cột giờ có trường sinh, con cái hiển đạt, làm rạng rở tổ tông.

Tứ trụ có thiên quan (thất sát) nhiều là con gái nhiều, con trai ít.

Thất sát đóng ở trụ giờ thì con cái tính hung bạo, không nghe lời.

Trụ ngày có thất sát: lúc sinh vắng mặt cha.

Mẹ có thất sát là sinh con gái.

Trụ tháng có Sát hoặc Thương quan, hành đến vận Thương quan thì phải đề phòng bệnh mắt.

Trụ ngày gặp Kiêu và trong trụ có Thực khi đại vận gặp kiêu thần thì dễ bị bệnh đặc biệt khi ngày chi lại gặp kiêu nữa.

Trụ có Sát Kiêu tương sinh cho nhau tất có tai họa bị thương tích.

BÊN TRÊN LÀ KẾT QUẢ TỬ VI CỦA: Phái nữ - Sinh 30/12/2000, giờ: Giờ Thân (khoảng 15:00- 17:00)
NẾU THẤY HAY, XIN BẤM VÀO NÚT SAU ĐỂ CHIA SẺ CHO BẠN BÈ BIẾT
Quay lại trang Công cụ tra cứu